Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

 

...... ... ..  . ..  .  .
CẨM NANG VIẾT
KHẢO LUẬN, LUẬN VĂN VÀ LUẬN ÁN

CHƯƠNG XI
BIÊN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ BẢN THẢO
(EDITING AND EVALUATING THE FINAL DRAFT)
 
I. BIÊN TẬP BẢN THẢO

Trước khi đánh máy bản thảo hoàn chỉnh của bài khảo cứu hay luận văn, luận án, người nghiên cứu phải biên tập nó một cách kỹ lưỡng. Người nghiên cứu phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo tác phẩm của mình không có lỗi chính tả và văn phạm. Chính tả của những từ ngữ khó và gây tranh luận nên được dựa theo các từ điển tiêu chuẩn và có thẩm quyền. Phép chấm câu, viết hoa, sử dụng các dấu câu và phép viết tắt phải theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tốt nhất, bạn nên kiểm tra và biên tập lại bản thảo cuối cùng về các phương diện như cách trình bày tiêu đề (heading), các tiêu đề phụ (sub-heading), trích dẫn (quotation), cước chú (footnote) hay hậu chú (endnote), các bảng biểu (table), hình ảnh minh họa (illustration), phụ chú (appendice), bảng chú thích thuật ngữ (glossary), thư mục tham khảo (bibliography) và bảng chú dẫn mục từ (index).

Sau đây là danh sách của các bảng kiểm tra cần thiết cho công việc biên tập thành phẩm nghiên cứu:

DANH SÁCH KIỂM TRA VỀ CÁCH TRÌNH BÀY

1) Bài khảo luận hay luận án có bao gồm đủ ba phần:

— phần dẫn nhập không?

— phần văn bản hay nội dung không?

— và phần tham khảo không?

2) Phần dẫn nhập có trình bày đúng:

— thứ tự không?

— phong cách không?

3) Trang tựa đề có đủ:

— tựa đề của bài khảo cứu hay luận án không?

— tên của tác giả không?

— tên của khóa học, bộ môn, khoa không?

— tên trường viện không?

— ngày nộp hay trình không?

— cấp văn bằng của luận văn hay luận án không?

4) Bảng mục lục có đủ:

— lời cảm ơn không?

— lời nói đầu không?

— danh sách các bảng biểu không?

— hình ảnh minh hoạ không?

— phụ chú không?

— bảng giải thích thuật ngữ không?

— sách tham khảo không?

— bảng chú dẫn mục từ không?

5) Nội dung phần văn bản chính có:

— bố cục chặt chẽ, logic và tương ứng với các tiêu đề trong bảng mục lục không?

— bố cục của các tiêu đề phụ có tương ứng với các tiêu đề phụ trong bảng mục lục không?

— cấu trúc mạch lạc và logic giữa chương dẫn nhập, các chương nội dung và chương kết luận không?

6) Tài liệu tham khảo có được:

phân chia thành các phần mục chính có thích hợp không?

tái phân chia, nếu cần, trong phần thư mục tham khảo không?

— tiêu đề, nếu cần?

7) Có đáp ứng đúng các yêu cầu của trường về:

— số bản nộp không?

— cách trình bày bìa không?

— phong chữ và co chữ trình bày không?

— cách đóng bìa không?

— màu của bìa không?

DANH SÁCH KIỂM TRA CÁC TIÊU ĐỀ CHÍNH VÀ PHỤ

1) Các tiêu đề chính và phụ có thích ứng toàn bộ tác phẩm không?

2) Số của các chương có:

— nằm ở giữa hay đầu các trang không?

— viết bằng chữ in hay hoa các chữ cái đầu không?

— được đánh bằng số la-mã không?

3) Tiêu đề của các chương có:

— nằm ở giữa các trang không?

— viết bằng chữ in hoa không?

4) Các tiêu đề đầu lề trái (side headings) có:

— bằng với đầu lề trái không?

— in đậm hay gạch dưới không?

— viết bằng chữ thường, ngoại trừ chữ đầu câu không?

— cách văn bản khoảng 3 hàng đơn không?

5) Các tiêu đề đoạn có:

— thụt vào đầu dòng như phong cách đoạn không?

— in đậm hay gạch dưới không?

— viết bằng chữ thường, ngoại trừ chữ đầu câu không?

— kết thúc bằng một dấu chấm không? (nếu có thì bỏ đi).

— cách văn bảng khoảng 2 hàng đơn không?

DANH SÁCH KIỂM TRA PHẦN TRÍCH DẪN

1) Nguyên văn đoạn trích có được kiểm tra chính xác về:

— chính tả không?

— chấm câu không?

— viết hoa không?

— trật tự của từ không?

2) Nội dung của đoạn trích có:

— đi vào chủ đề không?

— ấn tượng người đọc không?

— làm tăng giá trị của luận chứng nó minh họa không?

— làm nền tảng cho thảo luận hay phân tích, phê bình không?

3) Các đoạn trích có được trình bày:

— hàng đơn hay bằng phông chữ nhỏ hơn cho các đoạn trích không?

— vào đầu dòng và không đánh dấu ngoặc kép cho toàn đoạn trích dài hơn 4 hàng không?

4) Các trích dẫn có:

— thích ứng với những gì chúng dự định minh họa không?

— mô tả hay giới thiệu một cách thích hợp không?

5) Khi đoạn trích dẫn được thêm thắt thì phần thêm vào này có được bỏ vào trong ngoặc vuông không [    ]?

6) Khi đoạn trích dẫn bị tỉnh lược thì phần bị tỉnh lược này có được ký hiệu bằng dấu ba chấm không ...?

DANH SÁCH KIỂM TRA CƯỚC CHÚ HAY HẬU CHÚ

1) Các cước chú hay hậu chú có:

— đánh giá hay làm nổi bật được vấn đề nó giải thích không?

— bày tỏ lòng biết ơn với các nguồn thông tin không?

— kích thích cho người thích tìm tòi đào sâu vào điểm minh chứng đó không?

— cung cấp hệ tham khảo chéo có giá trị không?

— cho biết trích dẫn là trực tiếp hay gián tiếp không?

2) Các cước chú hay hậu chú có bao gồm:

— tên tác giả không?

— tựa đề tác phẩm không?

— nơi XB, nhà XB và năm XB không?

— số trang trích dẫn không?

— nội dung trích dẫn không?

3) Vị trí của cước chú hay hậu chú có được đặt ở:

— cuối mỗi trang giấy không?

— cuối mỗi chương, cuối mỗi bài viết không?

— sau chương cuối của toàn tác phẩm không?

4) Các cước chú hay hậu chú có vận dụng phép tỉnh lược để tránh phần trùng lập và dài dòng bằng cách sử dụng các ký hiệu tắt như:

ibid. không?

op. cit. không?

loc. cit. không?

5) Số của các cước chú hay hậu chú có phải:

— số á-rập không?

— viết bằng co chữ nhỏ hơn văn bản không?

— không có chấm câu không?

6) Đối với tác giả người Aâu Mỹ, tên họ ông/bà có được xếp theo thứ tự Họ + Tên + Chữ lót không?

7) Đối với tác giả người Việt Nam, tên họ ông/bà có được xếp theo thứ tự Họ + Chữ lót + Tên không?

8) Đối với tác giả người Trung Quốc, tên họ ông/bà có được xếp theo thứ tự Họ, Chữ lót-tên không?

9) Mỗi cước chú hay hậu chú có kết thúc bằng một dấu chấm không?

10) Phần cước chú có tách biệt với phần văn bản chính không?

11) Các cước chú hay hậu chú có được trình bày bằng hàng đơn không và khoảng cách giữa các cước chú hay hậu chú là hàng đôi không?

12) Nếu cước chú nào dài hơn 1 trang thì nên đưa vào phần văn bản chính. Nếu dài hơn 2 trang thì  nên đưa vào phần phụ lục.

13) Tiêu đề của hậu chú từng chương có phải là “CHÚ THÍCH”  hay “CHÚ THÍCH VÀ THAM KHẢO” không?

DANH SÁCH KIỂM TRA BẢNG

1) Bảng biểu đó có xác đáng và cần thiết không?

2) Các dữ liệu của chúng có được kiểm tra kỹ lưỡng chưa?

3) Bảng biểu đó có được trình bày ngay bên dưới đoạn nội dung chúng minh họa không?

4) Bảng biểu đó nên đưa vào ngay văn bản hay để vào phần phụ chú?

5) Các bảng biểu được đánh số đúng thứ tự không?

6) Các chi tiết cần và đủ có hội đủ trong bảng biểu không?

7) Lời chú thích bảng có đầy đủ và rõ ràng không?

8) Từ ngữ của lời chú thích có thích ứng với nội dung cần minh chứng không?

9) Bảng biểu có trình bày đúng phong cách không?

10) Bảng biểu có ghi chi tiết số liệu đo lường không?

11) Các chữ viết tắt có được giải thích trong bảng không?

12) Các tiêu đề trong từng ô của bảng có trình bày đúng cách và tương ứng về nội dung không?

13) Các qui định về bảng biểu tiếp theo có được tuân thủ không?

14) Bảng biểu có được đặt đúng vị trí trong trang hay không?

15) Số trang có được nêu ra không?

16) Các cước chú có được sử dụng tương thích hay không?

DANH SÁCH KIỂM TRA HÌNH MINH HỌA

1) Hình minh họa có thật sự đóng góp cho phần trình bày không?

2) Các chi tiết có được kiểm tra chính xác không?

3) Hình minh họa có theo sau đoạn chúng cần minh họa không?

4) Hình minh họa được đánh số theo thứ tự không?

5) Hình minh họa có tự giải thích chính nó hay không?

6) Lời giải thích hình có đủ chi tiết và rõ ràng không?

7) Từ ngữ của lời giải thích có thích ứng với phần minh họa không?

8) Chiều dọc và chiều ngang của hình có được giải thích đầy đủ không?

9) Các đơn vị đo lường có được ghi chú kỹ lưỡng không?

10) Các chữ viết tắt có được giải thích trong hình ảnh không?

11) Hình minh họa có dễ xem hay không?

12) Hình minh họa có được đặt đúng vị trí trong trang không?

13) Số trang có được nêu ra không?

DANH SÁCH KIỂM TRA THƯ MỤC THAM KHẢO

1) Tiêu đề thư mục tham khảo có được đặt:

— giữa trang đầu của phần này (phần thư mục tham khảo) bằng chữ in hoa không?

— cách đầu trang khoảng 3 cm không?

— không có dấu chấm câu hay gạch dưới không?

2) Có đánh số trang của thư mục tham khảo không?

3) Các tác phẩm được trích dẫn trong sách có nằm trong thư mục tham khảo không?

4) Các qui định về thứ tự tên tác giả và biên niên kỷ của tác phẩm có được tuân thủ không?

5) Có trình bày đúng phong cách cho từng loại hình tham khảo không?

6) Mỗi mục tham khảo có bao gồm đủ các chi tiết sau đây không:

— tên tác giả?

— tựa đề tác phẩm?

— nơi XB, nhà XB và năm XB?

— người biên tập, người dịch, người xuất bản, nếu có?

— số trang giới hạn đối với tạp chí và bách khoa?

7) Tạp chí và bách khoa có bao gồm đủ các chi tiết sau đây không:

— tên tác giả?

— tựa đề bài viết?

— tên người biên tập?

— tựa đề tạp chí hay bách khoa?

— số tập?

— nơi XB, nhà XB và năm XB?

— số trang giới hạn?

8) Các qui định về viết hoa, viết nghiêng và chấm phết có được tuân thủ không?

9) Thư mục tham khảo có được đặt trước hay sau phần phụ chú hay không?

DANH SÁCH KIỂM TRA PHẦN PHỤ CHÚ

1) Co chữ của phần phụ chú có nhỏ hơn phần văn bản chính không?

2) Xem có phần nào của luận án cần đưa vào phần phụ chú không?

3) Phần phụ chú có thừa hay cần thiết cho tác phẩm không?

4) Phần phụ chú có liên hệ hay minh chứng một điểm nào đó trong luận án không?

5) Tài liệu sống có được đưa vào phần phụ chú không?

6) Các bản công cụ góp nhặt tài liệu (dạng thống kê / phỏng vấn) có đưa vào phần phụ chú không?

7) Các ghi chú kỹ thuật và giải thích về tiến trình thực nghiệm có đưa vào phần phụ chú không?

8) Tính chính xác của phần phụ chú đã được kiểm chứng kỹ lưỡng không?

9) Các chi tiết cần thiết của phần phụ chú có hội đủ khômg?

10) Phần phụ chú có dễ đọc hay không?

11) Mỗi phần phụ chú có được trình bày ở các trang độc lập không?

12) Tiêu đề của các phụ chú có tương ứng với tiêu đề được nêu trong bảng mục lục không?

13) Tiêu đề phần phụ chú có được ngay giữa trang bằng chữ in-hoa-đậm và không có dấu chấm không?

14) Các trang của phần phụ chú có được đánh số trang không?

DANH SÁCH KIỂM TRA BẢNG GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

1) Bảng giải thích thuật ngữ thuộc bảng tổng quát hay phân theo loại ngôn ngữ và nhân địa danh?

2) Kiểm tra xem tất cả các từ hay thuật ngữ quan trọng có được đưa vào bảng giải thích thuật ngữ chưa?

3) Các mục từ của nó có theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt không?

4) Các thuật ngữ tiếng nước ngoài và tựa đề các tác phẩm có được viết nghiêng không?

5) Có chua xuất xứ của ngôn ngữ gốc trong ngoặc đơn ngay sau thuật ngữ tiếng nước ngoài không?

6) Kiểm tra xem các mục từ có được viết bằng chữ thường, ngoại trừ nhân danh, địa danh và tên tác phẩm, không?

DANH SÁCH KIỂM TRA BẢNG CHÚ DẪN MỤC TỪ

1) Các mục từ được sắp theo thứ tự bảng mẫu tự tiếng Việt không?

2) Kiểm tra trật tự và cách ngắt câu của các tiêu đề chính và phụ của từng mục từ theo phong cách hoặc xuống dòng sau mỗi tiêu đề phụ hoặc trình bày liên tục?

3) Số trang của các mục từ có tương ứng với số trang trong văn bản không?

4) Các tham khảo chéo của các mục từ có tương ứng với số trang chúng nêu ra không?

5) Các mục từ có được viết bằng chữ thường, ngoài trừ nhân danh, địa danh và tên tác phẩm, không?

6) Nhân danh, địa danh và tên tác phẩm có được viết bằng chữ hoa hay không?

7) Chính tả của các mục từ có chính xác không?

8) Có mục từ nào thiếu số trang tham khảo không?

II. ĐÁNH GIÁ BẢN THẢO

Trong quá trình viết và hiệu đính lại bản thảo của bài khảo cứu, luận văn hay luận án, điều cần thiết nhất là khảo cứu tác phẩm một cách phê bình và công tâm, để tránh tất cả những sơ suất do thái độ chủ quan và thiếu cẩn thận gây ra. Người biên tập phải đặt mình trong vai trò của người đọc khó tánh chứ không phải là người viết, nhằm phát hiện tất cả những lỗi còn sót để sửa chữa cho hoàn hảo. Sau đây chúng tôi xin nêu ra hai danh sách cung cấp tiêu chí đánh giá bản thảo. Danh sách thứ nhất ứng dụng cho các nghiên cứu thuộc kinh nghiệm hay thực nghiệm và danh sách thứ hai thuộc nghiên cứu phân tích hay phê bình văn học. Mặc dù không thể có tiêu chí chung để đánh giá các nghiên cứu khác nhau nhưng hai danh sách này có thể được sử dụng để tham khảo trong việc đánh giá một cách khách quan và đúng tiêu chuẩn.

A. DANH SÁCH KIỂM TRA VỀ ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU THUỘC THỰC NGHIỆM[1]

1. Vấn Đề

— Vấn đề có trình bày một cách rõ ràng không?

— Vấn đề có ý nghĩa không?

— Kết quả của vấn đề có đóng góp gì cho các giải pháp thuộc các vấn đề lý thuyết hay thực nghiệm không?

— Các giả thuyết (hypotheses) có được trình bày rõ ràng không?

— Các giả thuyết có được bắt nguồn từ các học thuyết hay vấn đề nào không?

— Mối tương quan giữa chúng và các nghiên cứu trước đây có được trình bày rõ ràng không?

2. Thiết Kế của Nghiên Cứu (Design)

— Các giả định (assumptions) của nghiên cứu có được trình bày rõ ràng không?

— Giới hạn nghiên cứu có nêu ra không?

— Các thuật ngữ quan trọng trong nghiên cứu có được định nghĩa không?

— Thiết kế của nghiên cứu có được mô tả đầy đủ không?

— Thiết kế của nghiên cứu có thích hợp hay không?

— Dân số, tỷ lệ và mẫu có được mô tả không?

— Phương pháp làm mẫu có thích ứng không?

— Phương pháp khắc phục có được mô tả và thích ứng không?

Thiết kế của nghiên cứu có rơi vào lỗi sở đoản nào hay không?

3. Tiến Trình

— Phương pháp thu thập dữ liệu có được trình bày không?

— Phương pháp thu thập dữ liệu có thích hợp không?

— Phương pháp thu thập dữ liệu có được sử dụng đúng cách không?

— Tính giá trị và độ tin cậy của bằng chứng có được hình thành không?

4. Phân Tích

— Phương pháp phân tích có thích ứng và được ứng dụng triệt để không?

— Kết quả của phân tích có được trình bày rõ ràng không?

5. Kết Luận

— Kết luận có được nêu ra rõ ràng không?

— Kết luận có được các luận chứng và bằng chứng hỗ trợ không?

— Các khái quát có giới hạn vào dân số và tỷ lệ không?

Phúc trình có được tổ chức một cách logic và viết rõ ràng không?

— Phong cách của phúc trình có vô tư và khoa học không?

B. DANH SÁCH KIỂM TRA VỀ ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU THUỘC PHÂN TÍCH HAY PHÊ BÌNH VĂN HỌC[2]

1. Mục Đích

— Xác định mục đích nghiên cứu            a     b     c      d     e

— Đóng góp của nghiên cứu                    a     b     c      d     e

— Mô tả bối cảnh của nghiên cứu           a     b     c      d     e

— Đánh giá các nghiên cứu trước

        về lãnh vực                                        a     b     c      d     e

2. Tiến Trình

— Xác định các giả định nền tảng          a     b     c      d     e

— Xác định giới hạn nghiên cứu             a     b     c      d     e

— Định nghĩa các thuật ngữ quan trọng  a     b     c      d     e

— Phương pháp xác định nguồn tài liệu  a     b     c      d     e

— Chọn lọc tài liệu                                   a     b     c      d     e

— Chất lượng của tài liệu                         a     b     c      d     e

— Phân loại tài liệu                                  a     b     c      d     e

— Hình thành độ tin cậy của tài liệu       a     b     c      d     e

3. Phân Tích

— Phân tích dữ kiện                                 a     b     c      d     e

— Đánh giá tài liệu                                  a     b     c      d     e

— Logic của luận điểm                             a     b     c      d     e

— Mạch lạc trong giải thích                     a     b     c      d     e

4. Kết Luận

— nêu lên các khám phá và đóng góp    a     b     c      d     e

— Các cơ sở hỗ trợ kết luận                     a     b     c      d     e

— Kết cấu logic của bản phúc trình         a     b     c      d     e

— Chất lượng viết và diễn đạt                 a     b     c      d     e

Ghi chú về các chữ viết tắt

a: không thể chấp nhận

b: dở.

c: tạm được.

d: tốt.

e: tuyệt hảo.

III. ĐỌC BẢN THẢO ĐÃ ĐÁNH MÁY

Sau khi đã đánh máy bản thảo, bạn nên đọc lại một vài lần bản thảo đã đánh máy ấy, để tránh tất cả những lỗi về chính tả và văn phạm. Một tác phẩm hay công trình nghiên cứu có giá trị mà để vi phạm những lỗi chánh tả và văn phạm sẽ làm người đọc nghi ngờ hay mất đi niềm tin về chất lượng của nó.

Để công việc đọc lại bản thảo đạt hiệu quả cao nhất, thông thường tác giả nên đọc lại một lần, kiểm tra lại số trang của bảng mục lục, danh sách bảng minh họa, hình minh họa và sửa những gì cần thiết trước khi nhờ thư ký riêng hay bạn bè hoặc những người dò bản thảo chuyên nghiệp đọc và dò lại lần cuối. Sở dĩ phải nhờ người khác đọc là vì, như một thói quen, tác giả có khuynh hướng đọc văn bản của mình viết bằng ký ức hơn là bằng mắt và do đó, dù văn bản có sai chính tả và thiếu chữ thì tác giả vẫn đọc đúng và đọc đầy đủ. Trong khi đó, nếu người đọc không phải là tác giả của nó thì các lỗi này có thể được phát hiện dễ dàng và sửa chữa kịp thời.


[1] Trích và dịch từ J. Anderson et al. op. cit., pp. 118-9.

[2] Ibid., pp. 120-1.

-oOo-

Lời nói đầu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | Sách tham khảo

 


Vào mạng: 20-10-2001

Trở về mục "Tham khảo"

Đầu trang