Trang tiếng Anh

Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt   

   

...... ... ..  . ..  .  .
Những cánh hoa trí tuệ: tư tưởng tháng 3-2002

 

1

“Ví như, này các Tỳ-kheo, một hồ nước uế nhớp, bị khuấy động, đục bùn. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, không thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại hay đứng yên. Vì cớ sao? Vì nước bị khuấy đục. Này các Tỳ-kheo, cũng vậy, vị Tỳ-kheo với tâm bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích của cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy không xảy ra. Vì cớ sao? Vì rằng tâm bị khuấy đục, này các Tỳ-kheo.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 23)

“Suppose, monks, a pool of water, turbid, stirred up and muddied. Then a man who has eyes to see stands upon the bank. He could not see the oysters and the shells, the pebbles and the gravel as they lie, or the shoals of fish that dart about. Why not? Because of the turbid state of the water. Just so it is impossible for that monk of whom I speak to understand with his turbid mind either his own profit or that of others: impossible for him to understand both his own profit and that of others, or to realize states surpassing those of ordinary men, the excellence of truly Ariyan knowledge and insight. What is the cause of that? It is the turbid nature of his mind, monks.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 7)

 

2

“Này các Tỳ-kheo, ví như, một hồ nước trong sáng, sáng suốt, không bị khuấy đục. Tại đấy có người có mắt đứng trên bờ, có thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. Vì cớ sao? Vì nước không bị khuấy đục, này các Tỳ-kheo. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, vị Tỳ-kheo, với tâm không bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích của cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy có xảy ra. Vì cớ sao? Vì rằng tâm không bị khuấy đục, này các Tỳ-kheo.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 23) 

But suppose, monks, a pool of water, pellucid, tranquil and unstirred. Then a man who has eyes to see, while standing on the bank, could see the oysters and the shells, the pebbles and the gravel as the lie, and the shoals of fish that, dart about. Why so? Because of the untroubled nature of the water, monks. Just so it is possible for that monk of whom I speak with his untroubled mind to understand either his own profit or that of others, both his own profit and that of others: it is possible for him to realize states surpassing those of ordinary men, the excellence of truth Ariyan knowledge and insight. What is the cause of that? The untroubled nature of his mind, monks.

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 7)

 

3

“Ví như, này các Tỳ-kheo, phàm có những loại cây gì, cây phandana được xem là tối thượng, tức là về nhu nhuyến và dễ sử dụng. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, ta không thấy một pháp nào khác, lại nhu nhuyến dễ sử dụng hơn như một tâm được tu tập, được làm cho sung mãn. Tâm được tu tập, được làm cho sung mãn. Tâm được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỳ-kheo, là nhu nhuyến và dễ sử dụng.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 24)

“Just as, monks, of all the different sorts of trees the phandana is reckoned chief for pliability and adaptability, even so do I know of no other single condition so conducive to its pliability and adaptability as the cultivation and making much of the mind. Indeed, monks, the mind that is cultivated and made much of becomes pliable and adaptable.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 7)

 

4

“Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, lại đưa đến bất lợi lớn, này các Tỳ-kheo, như tâm không tu tập. Tâm không tu tập, này các Tỳ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 15)

“Monks, I know not of any other single thing as conducive to great loss as the uncultivated mind. The uncultivated mind indeed conduces to great loss.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 4) 

 

5 

“Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, lại đưa đến lợi ích lớn, này các Tỳ-kheo, như tâm được tu tập. Tâm được tu tập, này các Tỳ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 15)

“Monks, I know not of any other single thing so conducive to great profit as the cultivated mind. The cultivated mind indeed conduces to great profit.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 4)

 

6

“Này các Tỳ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người độc ác với tâm đầy sân hận và người có lòng tin với tà kiến. Này các Tỳ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 114)

Monks, these two misrepresent the Tathāgata. What two? The wicked one who is fill of malice and the believer by his wrong view. These are the two.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 54)

 

7

“Này các Tỳ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ Như Lai có nói, có thuyết là Như Lai không nói, không thuyết, và người nêu rõ Như Lai không nói, không thuyết là Như Lai có nói, có thuyết. Này các Tỳ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 115)

“Monks, these two misrepresent the Tathāgata. What two? He who proclaims, as utterance of the Tathāgata, what he never said or uttered, and he who denies what was said or uttered by the Tathāgata. These are the two.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 54)

 

8

“Này các Tỳ-kheo, có hai hạng người này không xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ Như Lai có nói, có thuyết là Như Lai có nói, có thuyết, và người nêu rõ Như Lai không nói, không thuyết là Như Lai không nói, không thuyết. Này các Tỳ-kheo, có hai hạng người này xuyên tạc Như Lai.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 115)

“Monks, these two do not misrepresent the Tathāgata. What two? He who denies, as utterance of the Tathāgata, what he never said or uttered, and he who proclaims as utterances of the Tathāgata what he did say and utter. These are the two.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 54)

 

9

“Với người có hành động che đậy, này các Tỳ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: địa ngục hay bàng sanh. Với người không có hành động che đậy, này các Tỳ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: Chư thiên hay loài người.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 116)

“Monks, for him who is of overt deeds, one of two destinies may be expected, - rebirth in Purgatory or in the womb of an animal. Monks, for him whose deeds are open, one of two destinies may be expected rebirth, - as a deva or a human being.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 55)

 

10

“Với người có tà kiến, này các Tỳ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: địa ngục hay loài bàng sanh. Với người có chánh kiến, này các Tỳ-kheo, một trong hai sanh thú được chờ đợi: chư Thiên và loài người.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 116)

“Monks, for him who has perverted view, one of two destinies may be expected, - rebirth in Purgatory or in the womb of an animal. Monks, for him who has right view, one of two destinies may be expected, - rebirth as a deva or as human being.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 55)

 

11

“Người không phải chân nhân, này các Tỳ-kheo, không biết ơn, không nhớ ơn. Đối với những người độc ác, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỳ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Đây hoàn toàn là địa vị kẻ không phải là chân nhân, này các Tỳ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 119) 

“Monks, the unworthy man is ungrateful, forgetful of benefit. This ingratitude, this forgetfulness is congenial to mean people. It is altogether a feature of unworthy people, this ingratitude and forgetfulness of benefits.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 56)

 

12

“Còn bậc chân nhân, này các Tỳ-kheo, là biết ơn, là nhớ ơn. Đối với những thiện nhân, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỳ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn. Đây là địa vị bậc chân nhân, này các Tỳ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 119)

“But, monks, the worthy person is grateful and mindful of benefits done to him. This grateful, this mindfulness, is congenial to the best people. It is altogether a feature of the best people, this gratitude and mindfulness of benefits.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 56)

 

13

“Có hai hạng người, này các Tỳ-kheo, Ta nói không thể trả ơn được. Thế nào là hai? Mẹ và Cha. Nếu một bên vai cõng mẹ, này các Tỳ-kheo, nếu một bên vai cõng cha, làm vậy suốt trăm năm cho đến 100 tuổi; nếu đấm bóp, thoa xức, tắm rửa, xoa gội, và dầu tại đấy, mẹ cha có vãi tiểu tiện đại tiện, như vậy, này các Tỳ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, nếu có an trí cha mẹ vào quốc độ với tối thượng uy lực, trên quả đất lớn với bảy báu này, như vậy, này các Tỳ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Vì cớ sao? Vì rằng, này các Tỳ-kheo, cha mẹ đã làm nhiều cho con cái, nuôi nấng, nuôi dưỡng chúng lớn, giới thiệu chúng vào đời này. Nhưng này các Tỳ-kheo, ai đối với mẹ cha không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào lòng tin; đối với mẹ cha theo ác giới, khuyến khích hướng dẫn an trú các vị ấy vào thiện giới; đối với cha mẹ xan tham, khuyến khích hướng dẫn an trú các vị ấy vào bố thí; đối với mẹ cha theo ác trí tuệ, khuyến khích, hướng dẫn an trú các vị ấy vào trí tuệ. Cho đến như vậy, này các Tỳ-kheo, là làm đủ và trả ơn đủ mẹ và cha.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 119)

“Monks, one can never repay two persons, I declare. What two? Mother and father.

Even if one should carry about his mother on one shoulder and his father on the other, and so doing should live a hundred years, attain a hundred years; and if he should support them, anointing them with unguents, kneading, bathing and rubbing their limbs, and they meanwhile should even void their excrements upon him, - even so could he repay his parents. Moreover, monks, if he should establish his parents in supreme authority, in the absolute rule over this mighty earth abounding in the seven treasures, - not even thus could he repay his parents. What is the cause of that? Monks, parents do much for their children: they bring them, they nourish them, they introduce them to this world.

Moreover, monks, whoso incites his unbelieving parents, settles and establishes them in the faith; whoso incites his immoral parents, settles and establishes them in morality; whoso incites his stingy parents, settles and establishes them in liberality; whoso incites his foolish parents, settles and establishes them in wisdom, - such as one, just by so doing, does repay, does more than repay what is due to his parents.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 57)

 

14

“Ta thuyết không hành động, này Bà-la-môn, đối với thân làm ác, miệng không nói ác, ý nghĩ ác. Ta thuyết không hành động đối với nhiều loại pháp ác, bất thiện. Ta thuyết hành động, này Bà-la-môn, đối với thân làm thiện, miệng nói thiện, ý nghĩ thiện. Ta thuyết hành động đối với nhiều loại pháp thiện. Như vậy này Bà-la-môn, Ta thuyết về hành động và thuyết về không hành động.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 120)

“Brahmin, do I uphold inaction: I uphold inaction in divers wicked, unprofitable things for the immoral in deed, word and thought. And I uphold action, Brahmin. I uphold action in divers good, profitable things for the moral in deed, word and thought. Thus Brahmin, I hold the view of action and inaction.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 57)

 

15

“Có hai hạng người, này gia chủ, đáng được cúng dường ở đời: Hữu học và vô học. Đối với hai hạng người này đáng được cúng dường ở đời, này gia chủ, ở đây cần phải bố thí cúng dường.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 121)

 

“Two in the world, housefather, are worthy of offerings, the learner and the adept. These two are worthy of offerings in the world, and here an offering should be made.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 58)

 

http://www.buddhismtoday.com/viet/trich/thang3-2002.htm

 


Vào mạng: 1-3-2002

Trở về thư mục "Pháp trích lục hằng tháng"

Đầu trang