Trang tiếng Anh

Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt   

   

...... ... ..  . ..  .  .
Những cánh hoa trí tuệ: tư tưởng tháng 1-2002

1
“Sát sanh và trộm cắp,
Nói láo, lấy vợ người,
Kẻ trí không tán thán,
Những hạnh nghiệp như  vậy.”
(Kinh Trường Bộ  II, trang 531)
 
“Slaughter of life, theft, lying, adultery:
To these no word of praise the wise award.”
(Dialogue of the Buddha III, p. 174)
 
2
“Ai phản lại chánh pháp,
Vì tham, sân, bố, si,
Thanh danh bị sứt mẻ,
Như mặt trăng đêm khuyết.
Ai không phản chánh pháp,
Vì tham, sân, bố, si.
Thanh danh được tròn đủ,
Như mặt trăng đêm đầy.”
(Kinh Trường Bộ  II, trang 532)
 
“Whoso from partiality or hate
or fear or dullness doth transgress the Norm,
all monished good name and fame become
as in the ebbing month the waning moon.
Who ne’er from partiality or hate
Or fear or dullness doth transgress the Norm,
Perfect and full good name and fame become,
As in the brighter half the waxing moon.”
(Dialogue of the Buddha III, p. 174 - 5)

 

3

“Này gia chủ tử, đam mê cờ bạc có sáu nguy hiểm: Nếu thắng thì sanh oán thù, nếu thua thì tâm sanh sầu muộn, tài sản hiện tại bị tổn thất, tại hội trường (pháp đình) lời nói không hiệu lực, bằng hữu đồng liêu khinh miệt, vấn đề cưới gả không được tín nhiệm vì đam mê cờ bạc không xứng để có vợ. Này gia chủ tử, đam mê cờ bạc có sáu nguy hiểm như vậy.”

(Kinh Trường Bộ II, trang 534)

“Six, young householder, are the perils for him who is infatuated with gambling: as winner be begets hatred; when beaten he mourns his lost wealth; his actual substance is wasted; his word has no weight in a court of law; he is despised by friends and officials; he is not sought after by those who would give or take in marriage, for they would say that a man who is a gambler cannot afford to keep a wife.”

(Dialogue of the Buddha III, p. 175 - 6)

 

4

“Này gia chủ tử, thân cận các ác hữu có sáu nguy hiểm: Những kẻ cờ bạc, loạn hành, nghiện rượu, những kẻ trá nguỵ, lường gạt, bạo động là những người bạn, là những thân hữu của người ấy. Này gia chủ tử, thân cận ác hữu có sáu nguy hiểm như vậy.”

(Kinh Trường Bộ II, trang 534)

“Six, young householder, are the perils from associating with evil companions: any gambler, any libertine, any tippler, any cheat, any swindler, any man of violence is his friend and companion.”

(Dialogue of the Buddha III, p. 176)

 

5

“Ví như, này các Tỳ-kheo, những gia đình nào có nhiều phụ nữ và ít đàn ông, thời những gia đình ấy rất dễ bị các đạo tặc, trộm ghè não hại. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo nào không tu tập từ tâm giải thoát, không làm cho sung mãn, thời vị ấy dễ bị phi nhân não hại.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 461)

“Just as whatever clans have many women, few men, are easily molested by robbers and pot-thieves, even so, brethren, any brother who has not developed and often practised liberation of will through love is easily molested by beings other than human.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 176)

 

6

“Ví như, này các Tỳ-kheo, những gia đình nào có ít phụ nữ và nhiều đàn ông, thời gia đình ấy khó bị các đạo tặc, trộm ghè não hại. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo nào tu tập từ tâm giải thoát, làm cho sung mãn, thời vị ấy rất khó bị phi nhân não hại.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 461)

“Just as whatever clans have few women, many men, are hard to molest by robbers and pot-thieves, even so, brethren, any brother who has developed and often practiced liberation of will through love is hardly molested by beings other than human.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 176)

 

7
“Ai chiến thắng tất cả,
Ai hiểu biết tất cả,
Ai là bậc Thiện Trí,
Mọi pháp không ô nhiễm.
Ai từ bỏ tất cả,
Ái tận được giải thoát,
Ta nói chính người ấy,
Thật là vị độc trú.”
(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 496)
 
“Who overcometh all, who understandeth all,
Whoso is very wise, in all things undefiled,
Who all abandoning, in death of craving free,
That is the man of whom I’d say, ‘He lives alone.”
(The Book of the Kindred Sayings II, p. 193)

 

8

“Ví như, này các Tỳ-kheo, một ngôi nhà có nóc nhọn cao, phàm có những cây kèo xa nào, tất cả chúng đều đi đến góc nhọn, đều quy tựa vào góc nhọn, đều châu đầu và góc nhọn, tất cả chúng đều đâm đầu vào một gốc. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, phàm có những bất thiện pháp nào, tất cả chúng đều lấy vô minh làm cội rễ, đều lấy vô minh làm điểm tựa, đều châu đầu vào vô minh, tất cả chúng đều đâm đầu vào một gốc. Do vậy, này các Tỳ-kheo, các Ông cần phải học tập như sau: “Chúng ta hãy sống không phóng dật.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 459-460)

“Just as in the peaked house, brethren, whatever rafters there are all converge to the roof-peak, resort equally to the roof-peak, are fixed together in the roof-peak, all go to junction there, even so, whatever wrong states there are all have their root in ignorance, all may be referred to ignorance, all are fixed together in ignorance, all go to junction there.

Wherefore, brethren, ye must thus train yourselves: - ‘We will live earnestly’ – even thus.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 175)

 

9

“Này các Tỳ-kheo, như Sa-môn hay Bà-la-môn nào không như thật biết vị ngọt, sự nguy hiểm, sự xuất ly của lợi đắc, cung kính, danh vọng; các vị Sa-môn, hay Bà-la-môn ấy đối với Như Lai, không được chấp nhận là Sa-môn, giữa các Sa-môn, hay Bà-la-môn giữa các Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy, ngay trong đời sống hiện tại, không có thể tự mình an trú chứng ngộ với thắng trí, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh và mục đich Bà-la-môn hạnh.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 410-1)

“Verily any recluses or brahmins whatever, brethren, who do not understand, even as it really is, the satisfaction, the danger, the escape with regard to gains, favours, and flattery, they for the Tathàgata are not approved of among recluses as recluses, nor among brahmins as brahmins, nor have those venerable ones come even in this life fully to now of themselves, to realize, to live in the attainment of, the good of being recluse or brahmins."

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 160)

 

10

“Ví như, này các Tỳ-kheo, một lực sĩ lấy dây ngựa cứng chắc, vấn xung quanh cổ chân và siết chặt lại. Dây ấy cắt đứt da ngoài, cắt đứt da trong. Sau khi cắt đứt da trong, nó cắt đứt thịt. Sau khi cắt đứt thịt, nó cắt đứt dây gân. Sau khi cắt đứt dây gân, nó cắt đứt xương. Sau khi cắt đứt xương, nó chạm tới tuỷ và đứng lại. Cũng như vậy, này các Tỳ-kheo, lợi đắc, cung kính, danh vọng cắt đứt da ngoài. Sau khi cắt đứt da ngoài, chúng cắt đứt da trong. Sau khi cắt đứt da trong, chúng cắt đứt thịt. Sau khi cắt đứt thịt, chúng cắt đứt xương. Sau khi cắt đứt xương, chúng chạm tới  tuỷ và đứng lại. Như vậy, khổ luỵ, này các Tỳ-kheo, là lợi ích, cung kính, danh vọng.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 414)

“Just as if a strong man were to bind a stout horsehair cord about his leg and saw his leg with it till he cut the skin, then he cut the underskin, then he cut the flesh, then he cut the tendons, then he cut the bones, then he pressed right on to the marrow. Even so, dire, brethren, are gains, favours, and flattery, they cut the skin, then they cut the underskin, then they cut the flesh, then they cut the tendons, then they cut the bones, then they press right on to the marrow. So, dire, brethren, are gains, favours and flattery.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 161)

 

11
“Ai khi được cung kính,
Khi không được cung kính,
Trong cả hai trường hợp,
Tâm định, không lay chuyển;
Sống hạnh không phóng dật,
Tâm thường nhập Thiền tư,
Với tâm tưởng tế nhị,
Không còn lạc chấp thủ,
Được gọi bậc Chân Nhân.”
(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 400-1)
 
“In whom, when favours fall upon him, or
When none are shown, the mind steadfast, intent,
Sways not at all, for earnest is his life,
Him of rapt thought, [of will] unfaltering,
Of fire perception, of the vision seer,
Rejoicing that to grasp is his no more: -
Him let the people call in truth Good Man.”
(The Book of the Kindred Sayings II, p. 157)

 

12

“Này Kassapa, có năm thối pháp khiến cho diệu pháp hỗn loạn, biến mất. Thế nào là năm? Ở đây, này Kassapa, các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, sống không kính trọng, không tuỳ thuận bậc Đạo Sư, sống không kính trọng, không tuỳ thuận Chánh pháp, sống không kính trọng, không tuỳ thuận chúng Tăng, sống không kính trọng, không tuỳ thuận học giới, sống không kính trọng, không tuỳ thuận đối với Thiền định.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 386-7)

“There are five lowering things that conduce to the obscuration and disappearance of the true doctrine. Which five? It is when brethren and sisters, laymen and lay women live in irreverence and are unruly toward the Teacher, live in irreverence and are unruly toward the Norm, live in irreverence and are unruly toward the Order, live in irreverence and are unruly toward the training, live in irreverence and are unruly toward concentrative study.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 152)

 

13

“Ví như, này các Tỳ-kheo, bàn tay này giữa hư không, không bị dính vào, không bị nắm lấy, không bị trói buộc. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, là vị Tỳ-kheo đi đến các gia đình, tâm không bị dính vào, không bị nắm lấy, không bị trói buộc, nghĩ rằng: “Những ai muốn được lợi, hãy được lợi! Những ai muốn công đức hãy làm các công đức! Như mình hoan hỷ, thoả mãn khi mình được lợi, hãy hoan hỷ, thoả mãn khi người khác được lợi!” Này các Tỳ-kheo, vị Tỳ-kheo như vậy xứng đáng đi đến các gia đình.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 343)

 “Just as this hand, brethren, does not sink down in space, nor is seized, nor bound, even so that brother, whose heart when he goes among the families does not sink down, or get seized or bound, but thinks: - Let them who desire gains gain! Let them who desire merit work merit! Let a man be pleased and joyous at the gains of others, even as he is pleased and joyous at his own gains! This manner of brother is worthy to go among the families.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 133-4)

 

14

“Này Hiền giả Kassapa, được nói rằng không có nhiệt tâm, không có biết sợ, không thể có giác ngộ, không thể có Niết-bàn, không thể có chứng đạt vô thượng an ổn khỏi các khổ ách; và có nhiệt tâm, có biết sợ, có thể có giác ngộ, có thể có Niết-bàn, có thể có chứng đạt vô thượng an ổn khỏi các khổ ách.”

(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 338)

 

“It is said, friend Kassapa, that without ardour and without care a man is incapable of enlightenment, incapable of Nibbàna, incapable of reaching the uttermost safety, but that with ardour and with care he is capable of enlightenment, capable of Nibbàna, capable of reaching the uttermost safety.”

(The Book of the Kindred Sayings II, p. 132)

 

15
“Chư hành là vô thường,
Phải sanh rồi phải diệt,
Sau khi sanh, chúng diệt,
Chúng tịnh là an lạc.”
(Kinh Tương Ưng Bộ II, trang 334)
 
 
“Alas! Impermanent is all this world.
Growth is its very nature and decay.
Things spring to being and again they cease.
Happy the mastery of them and the peace.”
(The Book of the Kindred Sayings II, p. 130)

http://www.buddhismtoday.com/viet/trich/thang1-2002.htm

 


Vào mạng: 1-1-2002

Trở về thư mục "Pháp trích lục hằng tháng"

Đầu trang