Trang tiếng Anh

Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt   

   

...... ... ..  . ..  .  .
Những cánh hoa trí tuệ: tư tưởng tháng 4-2002

 

1

“Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, lại đưa đến bất lợi lớn, này các Tỳ-kheo, như tâm không tu tập, không làm cho hiển lộ. Tâm không tu tập, không làm cho hiển lộ, này các Tỳ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 16 )

 

“Monks, I know not of any other single thing so conducive to great loss as the mind that is uncultivated, not made lucid. The uncultivated mind indeed conduces to great loss.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 4)

 

2

“Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, lại đưa đến lợi ích lớn, này các Tỳ-kheo, như tâm được tu tập, được làm cho hiển lộ. Tâm được tu tập, được làm cho hiển lộ, này các Tỳ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 16)

 

“Monks, I know not of any other single thing so conducive to great profit as the mind that is cultivated, made lucid. The cultivated mind indeed conduces to great profit.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 5)

 

3

“Hai hạng người này, này các Tỳ-kheo, xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ kinh cần phải giải nghĩa là kinh đã được giải nghĩa, và người nêu rõ kinh đã được giải nghĩa là kinh cần phải giải nghĩa. Hai hạng người này, này các Tỳ-kheo, xuyên tạc Như Lai.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 115)

 

“Monks, these two misrepresent the Tathāgata. What two? He who proclaims as already explained a discourse which needs explanation: and he who proclaims as needing explanation a discourse already explained. These are the two.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 54)

 

4

“Hai hạng người này, này các Tỳ-kheo, không xuyên tạc Như Lai. Thế nào là hai? Người nêu rõ kinh cần phải giải nghĩa là kinh cần phải giải nghĩa, và người nêu rõ kinh đã được giải nghĩa là kinh đã được giải nghĩa. Hai hạng người này, này các Tỳ-kheo, không xuyên tạc Như Lai.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 115)

 

“Monks, these two do not misrepresent the Tathāgata. What two? He who proclaims as already explained a discourse which already explained: and he who proclaims as needing explanation a discourse needs explanation. These are the two.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 54)

 

5

“Người theo ác giới, này các Tỳ-kheo, có hai chấp nhận: địa ngục hay loài bàng sanh. Người đầy đủ thiện giới, này các Tỳ-kheo, có hai chấp nhận: Chư Thiên và loài người.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, 116)

 

“Monks, there are two states awaiting the immoral man, - Purgatory or the womb of an animal. Monks, there are two states awaiting the moral man, - the devas or humans.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 55)

 

6

“Có một người, này các Tỳ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có tà kiến, người có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa diệu pháp, an trú phi pháp. Chính một người này, này các Tỳ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại sự bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 71)

 

“Monks, one person born into the world is born to the loss of many folk, to the discomfort of many fold, to the loss, discomfort and sorrow of devas and mankind. What person? One has perverted view. He of distorted view leads many fold astray from rightousness and plants them in unrighteousness. This is the one.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 29)

 

7

“Có một người, này các Tỳ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có chánh kiến, người không có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa phi pháp, an trú diệu pháp. Chính một người này, này các Tỳ-kheo, khi xuất hiện ở đời sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 72)

 

“Monks, one person born into the world is born for the profit of many folk, for the happiness of many folk, for the profit, comfort and happiness of devas and mankind. What person? One who has right view. He of correct view leads many folk from unrighteousness and plants them in righteousness. This is the one.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 29)

 

8

“Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, lại phạm tội lớn, này các Tỳ-kheo, như tà kiến. Tối thắng tà kiến, này các Tỳ-kheo, là phạm tội lớn.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 72)

 

“Monks, I know not of any other single thing so greatly to be blamed as perverted view. Perverted views, monks, at their worst are greatly to be blamed.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 29)

 

9

“Này các Tỳ-kheo, có hai loại hội chúng này. Thế nào là hai? Hội chúng nông nổi và hội chúng thâm sâu. Và này các Tỳ-kheo, thế nào là hội chúng nông nổi? Ở đây, này các Tỳ-kheo, tại hội chúng nào, có các Tỳ-kheo tháo động, kiêu căng, dao động, lắm mồm, lắm miệng, lắm lời, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn thả lỏng. Này các Tỳ-kheo, đây gọi là hội chúng nông nổi.

Và này các Tỳ-kheo, thế nào là hội chúng thâm sâu? Ở đây, này các Tỳ-kheo, tại hội chúng nào có các Tỳ-kheo, không dao động, không kiêu căng, không dao động, không lắm mồm lắm miệng, không lắm lời, không thất niệm, tỉnh giác, có định tĩnh, có nhất tâm, các căn được bảo vệ. này các Tỳ-kheo, đây gọi là hội chúng thâm sâu.

Này các Tỳ-kheo, có hai hội chúng này. Hội chúng tối thượng giữa hai hội chúng này, này các Tỳ-kheo, tức là hội chúng thâm sâu.”

(Kinh Tăng Chi Bộ I, trang 134)

 

“Monks, there are these two companies. What two? The shallow and the deep. And what, monks, is the shallow company?

Herein, monks, in whatsoever company the monks are frivolous, empty-headed, busy-bodies, of harsh speech, loose in talk, lacking concentration, unsteady, not composed, of flighty mind, with senses uncontrolled, - that company is called “shallow”.

And what, monks, in whatsoever company the monks are not frivolous, not empty-headed, not busy-bodies, not of harsh speech, not loose in talk, but concentrated in mind, steady, composed, one-pointed in mind, with controlled senses, - that company is called “deep.”

These, monks, are the two companies: but of these two the deep company has the pre-eminence.”

(The Book of the Gradual Sayings I, p. 66)

 

10

“Khi nào vô minh dẫn đầu, này các Tỳ-kheo, đưa đến sự thành tựu các pháp bất thiện, thời vô tàm, vô quý nối tiếp theo. Với kẻ bị vô minh chi phối, vô trí, này các Tỳ-kheo, tà kiến sanh. Đối với kẻ có tà kiến, tà tư duy sanh. Đối với kẻ có tà tư duy, tà ngữ sanh. Đối với kẻ có tà ngữ, tà nghiệp sanh. Đối với kẻ có tà nghiệp, tà mạng sanh. Đối với kẻ có tà mạng, tà tinh tấn sanh. Đối với kẻ có tà tinh tấn, tà niệm sanh. Đối với kẻ có tà niệm, tà định sanh.”

(Kinh Tương Ưng Bộ V, trang 10)

 

“When ignorance leads the way, by the reaching of states unprofitable, shamelessness and recklessness follow in its train. In one who is swayed by ignorance and is void of sense, wrong view has scope. Wrong view gives scope for wrong aim, wrong aim for wrong speech, wrong speech for wrong action, wrong action for wrong living, wrong living for wrong effort, wrong effort for wrong mindfulness, and wrong mindfulness fives scope for wrong concentration.”

(The Book of the Kindred Sayings V, p. 1)

 

11

“Khi nào minh dẫn đầu, này các Tỳ-kheo, đưa đến sự thành tựu các thiện pháp, thời tàm và quý nối tiếp theo. Với kẻ được minh chi phối, có trí, này các Tỳ-kheo, chánh kiến sanh. Đối với vị chánh kiến, chánh tư duy sanh. Đối với vị chánh tư duy, chánh ngữ sanh. Đối với vị chánh ngữ, chánh nghiệp sanh. Đối với vị chánh nghiệp, chánh mạng sanh. Đối với vị chánh mạng, chánh tinh tấn sanh. Đối với vị chánh tinh tấn, chánh niệm sanh. Đối với vị chánh niệm, chánh định sanh.”

(Kinh Tương Ưng Bộ V, trang 10)

 

“When knowledge leads the way, by the attainment of profitable states, the sense of shame and self-restraint follow in its train. In one who is swayed by knowledge and has good sense, right view has scope. Right view gives scope for right aim, right aim for right speech, right speech for right action, right action for right living, right living for right effort, right effort for right mindfulness, and right mindfulness gives scope for right concentration.”

(The Book of the Kindred Sayings V, p. 2)

 

12

“Có tám pháp này, này các Tỳ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không cấu uế, ly các phiền não, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ khi nào Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuât hiện. Thế nào là tám? Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Có tám pháp này, này các Tỳ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không có cấu uế, ly các phiền nào, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ khi nào Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện.”

(Kinh Tương Ưng Bộ V, trang 29)

 

“These eight conditions, monks, utterly pure, stainless, void of sin, not having yet arisen, come into being only on the appearance of the Tathāgata, an arahant, a fully enlightened one. What eight? They are these: Right view, right thought, right speech, right action, right living, right effort, right mindfulness, and right concentration. These eight conditions, monks, utterly pure, stainless, void of sin, not having yet arisen, come into being only on the appearance of the Tathāgata, an arahant, a fully enlightened one.”

(The Book of the Kindred Sayings V, p. 13)

 

13

“Có tám pháp này, này các Tỳ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không cấu uế, ly các phiền não, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ trong giới luật của bậc Thiện Thệ. Thế nào là tám? Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Có tám pháp này, này các Tỳ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không có cấu uế, ly các phiền nào, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ trong giới luật của bậc Thiện Thệ.”

(Kinh Tương Ưng Bộ V, trang 30)

 

“These eight conditions, monks, utterly pure, stainless, void of sin, not having yet arisen, come into being save under the rule of the Happy One. What eight? They are these: Right view, right thought, right speech, right action, right living, right effort, right mindfulness, and right concentration. These eight conditions, monks, utterly pure, stainless, void of sin, not having yet arisen, come into being save under the rule of the Happy One.”

(The Book of the Kindred Sayings V, p. 14)

 

14

“Này Ānanda , hãy tự mình là ngọn đèn cho chính mình, hãy tự mình nương tựa chính mình, chớ nương tựa một gì khác. Dùng chánh pháp làm ngọn đèn, dùng chánh pháp làm chỗ nương tựa, chớ nương tựa một điều gì khác.”

(Kinh Tương Ưng Bộ V, trang 255)

 

“Ānanda, do ye abide grounded on self, self-refuged, taking refuge in none other. Do ye abide grounded on the Norm, taking refuge in the Norm having none other refuge.”

(The Book of the Kindred Sayings V, p. 143)

 

15

“Này Ānanda, những ai hiện nay, hay sau khi Ta diệt độ, tự mình là ngọn đèn cho chính mình, tự mình nương tựa chính mình, không nương tựa một điều gì khác, dùng chánh pháp làm ngọn đèn, dùng chánh pháp làm chỗ nương tựa, không nương tựa một điều gì khác, những vị ấy, này các Ānanda, là những vị tối thượng trong hàng Tỳ-kheo của Ta, nếu những vị ấy tha thiết học hỏi.”

(Kinh Tương Ưng Bộ V, trang 256)

 

“Ānanda, either now or when I have passed away, shall abide grounded on self, self-refuged, taking refuge in none other; grounded on the Norm, with the Norm for refuge, taking refuge in none other, - they, Ānanda, shall be my monks, they shall be atop of the gloom; that is, they who are anxious to learn.”

(The Book of the Kindred Sayings V, p. 143)

 

http://www.buddhismtoday.com/viet/trich/4-2002.htm

 


Vào mạng: 1-4-2002

Trở về thư mục "Pháp trích lục hằng tháng"

Đầu trang