Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

   

...... ... .  . .  .  .
Những cánh hoa trí tuệ: Tư tưởng tháng 5-2000
Tịnh Tuệ sưu tầm

1

Các tài sản của người ấy mếu không thọ dụng chơn chánh, thời vua chúa sẽ cướp đoạt, hay trộm cắp cướp đoạt, hay bị lửa đốt, hay bị nước cuốn trôi, hay bị con cháu thừa tự thù nghịch cướp đoạt. Sự việc là như vậy, các tài sản nếu không thọ dung chơn chánh, đưa đến tổn giảm, không đưa đến thọ hưởng. (Tương Ưng Bộ I. 202)

Those riches of his, not being rightly utilized, are either confiscated by kings or by robbers, or are burnt by fire, or carried away by flood, or are appropriated by heirs for whom he hath ho affection. That being so, riches that are not rightly utilized run to waste, not to enjoyment. (Sa"myutta-Nikaaya I. 90; Kindred Saying I. 115).

 

2

Lúa, tài sản, vàng bạc,
Hay mọi vật sở hữu,
Nô tỳ và lao công,
Các mạng sống tùy thuộc,
Vị ấy phải ra đi,
Không đem theo được ai,
Tất cả phải bỏ lại,
Khi ra đi một mình.
Chỉ có các hành động,
Về thân, miệng và ý.
Mới thật thuộc vị ấy,
Mang theo khi ra đi,
Nghiệp ấy theo vị ấy,
Như bóng không rời hình.
Do vậy hãy làm lành,
Tích lũy cho đời sau,
Công đức cho đời sau,
Làm hậu cứ cho người. (Tương Ưng Bộ I. 207)
Grain-store and hoarded wealth, silver and gold,
Or whatsoever property there be,
Or all whose living doth on him depend:
His slaves, his craftsmen and hired menials--
All this he hath to leave, naught can he take;
All this is matter for abandonment.
But what he doth, by act or word or thought:
That is the thing he owns; that takes he hence;
That dogs his steps like shadow in pursuit.
Hence let him make good store for life elsewhere.
Sure platform in some other future world,
Rewards of virtue on good beings wait.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 93; Kindred Saying I. 117f).

 

3

Ví như tất cả đồ gốm do người thợ gốm làm ra, chưa nung chín hay đã nung chín, tất cả đồ gốm ấy đều phải bể, đều kết thúc trong sự bể, đều không vượt qua sự bể. Cũng vậy, tất cả chúng sanh đều phải chết, đều kết thúc trong sự chết, đều không vượt qua sự chết. (Tương Ưng Bộ I. 217)

All the vessels wrought by the potter, whether they are unbaked or baked¯ --all are breakable. They finish broken, they have breakage in prospect. Even so, all beings are mortal; they finish with death; they have death in prospect. (Sa"myutta-Nikaaya I. 97; Kindred Saying I. 122).

 

4

Mọi chúng sanh sẽ chết,
Mạng sống, chết kết thúc,
Tùy nghiệp, họ sẽ đi,
Nhận lãnh quả thiện ác,
Aùc nghiệp đọa, địa ngục,
Thiện nghiệp, lên Thiên giới.
Do vậy hãy làm lành,
Tích lũy cho đời sau,
Công đức cho đời sau,
Làm hậu cứ cho người. (Tương Ưng Bộ I. 217f)
 
All creatures have to die. Life is out death.
And they shall fare according to their deeds,
Finding the fruit of merit and misdeeds:--
Infernal realms because of evil works;
Blissful rebirth for meritorious acts…
(Sa"myutta-Nikaaya I. 97; Kindred Saying I. 122).

 

5

Ngắn ngủi thay là tuổi thọ loài người ở đời này, rồi phải đi trong tương lai! Hãy làm điều lành. Hãy sống Phạm hạnh. Không có gì sanh ra lại không bị tử vong. Này các Tỷ-kheo, người sống lâu chỉ có một trăm năm, hoặc ít hơn, hoặc nhiều hơn. (Tương Ưng Bộ I. 240)

Brief is the life of men--a matter of flitting hence, having its sequel elsewhere. To be wrought is the good; to be lived is the holy life. To him that is born there is no not-dying. He, bhikkhus, who lives long, lives but a hundred years or but little longer. (Sa"myutta-Nikaaya I. 108; Kindred Saying I. 135).

 

6

Loài người thọ mạng ngắn,
Người lành phải âu lo,
Như cháy đầu, hãy sống.
Tử vong rồi phải đến. (Tương Ưng Bộ I. 241)
 
Brief time have sons of men on earth to live.
Let the good man herein much trouble take.
Acting as were his turban all a-blaze.
There is no man to whom death cometh not.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 108; Kindred Saying I. 136).

 

7

Phàm con người đã sanh,
Sanh với búa trong miệng,
Kẻ ngu khi nói bậy,
Tự chặt đứt lấy thân. Ai khen kẻ làm bậy,
Ai chê người làm hay,
Tự nhen nhúm bất hạnh,
Do chính miệng của mình.
(Tương Ưng Bộ I. 328)
 
In sooth to every man that’s born
A hatchet grows within his mouth,
Wherewith the fool, whene’er he speaks
And speaks amiss, doth cut himself. He who the blameworthy doth praise,
Or who the praiseworthy doth blame,
Builds by his mouth his evil doom.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 149; Kindred Saying I. 188).

 

8

Các hành là vô thường,
Có sanh phải có diệt,
Sau khi sanh, chúng diệt,
Tịnh chỉ chúng, an lạc.
(Tương Ưng Bộ I. 347)
 
Alas! Impermanent is everything in life!
Growth is its very nature, and decay.
They spring to being and again they cease.
Happy the mastery of them and the peace.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 159; Kindred Saying I. 197).

 

 9 

Kẻ ngu nghĩ mình thắng,
Khi nói lời ác ngữ,
Ai biết chịu kham nhẫn,
Kẻ ấy thật thắng trận.
Những ai bị phỉ báng,
Trở lại phỉ báng người,
Kẻ ấy làm ác mình,
Lại làm ác cho người.
Những ai bị phỉ báng,
Không phỉ báng đối lại,
Người ấy đã thắng trận,
Thắng cho mình cho người.
Vị ấy tìm lợi ích,
Cho cả mình và người,
Và kẻ đã phỉ báng,
Tự hiểu, lắng nguội dần.
Bậc y sư cả hai,
Chữa mình, chữa cho người,
Quần chúng nghĩ là ngu,
Vì không hiểu Chánh pháp.
(Tương Ưng Bộ I. 357)
 
The fool forsooth doth deem the victory his
In that he plays the bully with rude speech.
To him who knoweth how he may forbear,
This in itself doth make him conqueror.
Worse of the two is he who when reviled
Reviles again. Who doth not, when reviled,
Revile again, a two-fold victory wins.
Both of the other and himself he seeks
The good; for he the other’s angry mood
Doth understand and groweth calm and still.
He who of both is a physician, since
Himself he healeth and the other too,--
Folk deem him fool, they knowing not the Norm.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 163; Kindred Saying I. 204)
 
 
 10
Ai hại người hiền thiện,
Thanh tịnh, không cấu nhiễm,
Aùc hạnh được chín mùi,
Phản lại hại người ngu,
Chẳng khác gì ngược gió,
Lại tung vãi bụi trần.
(Tương Ưng Bộ I. 358)
 
Whoso doth wrong the man that’s innocent:--
Him that is pure and from all errors free--
His wicked act returns upon that fool
Like fine dust that is thrown against the wind.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 164; Kindred Saying I. 204)
 
 
11
Chánh pháp là ao hồ,
Giới là bến nước tắm,
Không cấu uế, trong sạch,
Được thiện nhơn tán thán,
Là chỗ bậc có trí,
Thường tắm, trừ uế tạp,
Khi tay chân trong sạch,
Họ qua bờ bên kia.
(Tương Ưng Bộ I. 403)
 
The Norm’s a lake, virtue its strand for bathing,
Clear, undefiled, praised by the good to good men,
Wherein in sooth masters of lore come bathing,
So, clean of limb, to the beyond cross over.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 183; Kindred Saying I. 232f).

 

12
Ai nói lên lời gì,
Lời ấy không khổ mình,
Lại không làm hại người,
Lời ấy là thiện thuyết.
Ai nói lời ái ngữ,
Lời nói khiến hoan hỷ,
Lời nói không ác độc,
Lời ấy là ái ngữ.
Các lời nói chơn thật,
Là lời nói bất tử,
Như vậy là thường pháp,
Tử thuở thật ngàn xưa.
Bậc Thiện Nhân được xem,
An trú trên chơn thực,
Trên nghĩa và trên pháp,
Lời đồn là như vậy.
Lời đức Phật nói lên,
Đạt an ổn Niết-bàn,
Chấm dứt mọi khổ đau,
Thật lời nói tối thượng.
(Tương Ưng Bộ I. 416f)
 
Whoso can speak a word whereby he works
No torment to himself, nor causeth harm
To fellow-men, that word is spoken well.
Whoso can speak a kindly word, a word
That’s grateful to the ear, and lays not hold
Of others’ faults, that word is kindly spoke.
Truth is ambrosial speech; of saints of old
This was the ancient Norm; on Truth and Good
And Norm, ‘t is said, the saints do firmly stand.
The Word which the Awakened speaketh, sure
Safe guide to make Nibbaana ours, to put
An end to Ill:--that is the Word Supreme.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 188; Kindred Saying I. 240)

 

 13

Thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ ác là điều không nên làm. Nếu làm những điều không nên làm ấy, thời có những nguy hại như sau được chờ đợi: Tự mình chê trách mình; sau khi được biết, kẻ trí chê trách, tiếng ác đồn xa, bị mê ám khi mạng chung; sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. (Tăng Chi Bộ I. 110).

Thân làm thiện, miệng nói thiện, ý nghĩ thiện là điều nên làm. Nếu làm những điều nên làm ấy, thời có những lợi ích như sau được chờ đợi: Tự mình không chê trách mình; sau khi được biết, kẻ trí tán thán, tiếng lành đồn xa, không bị mê ám khi mệnh chung; sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào cõi thiện, cõi Trời, cõi đời này. (Tăng Chi Bộ I. 111f).

 

14

Ai hiếu dưỡng cha mẹ,
Kính trong bậc gia trưởng,
Nói những lời nhu hòa,
Từ bỏ lời hai lưỡi,
Chế ngự lòng xan tham,
Là con người chân thực,
Nhiếp phục được phẫn nộ,
Với con người như vậy,
Chư Thiên tam thập tam,
Gọi là bậc Chơn nhơn.
(Tương Ưng Bộ I. 508)

 

Whoso his mother and his father keeps,
The senior in his family reveres,
Converseth gently and with soft-toned speech,
And all that makes for slander puts aside,
Who sets himself all meanness to suppress,
A man of truth, his temper ‘neath control:--
On such an one the Three and Thirty Gods
Do verily confer the name: Good Man.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 228; Kindred Saying I. 294)

 

15

Trí tuệ được giới hạnh làm cho thanh tinh, giới hạnh được trí tuệ làm cho thanh tịnh. Chỗ nào có giới hạnh, chỗ ấy có trí tuệ; chỗ nào có trí tuệ, chỗ ấy có giới hạnh. Người có giới hạnh nhất định có trí tuệ; người có trí tuệ nhất định có giới hạnh. Giới hạnh và trí tuệ được xem là tối thắng ở trên đời. (Trường Bộ Kinh I. 222).

Wisdom is purified by uprightness, and uprightness is purified by wisdom. Where there is uprightness, wisdom is there, and where there is wisdom, uprightness is there. To the upright, there is wisdom, to the wise there is uprightness, and wisdom and goodness are declared to be the best thing in the world. (Diigha-Nikaaya I. 124; Dialogues of the Buddha I. 156).

 


Cập nhật: 1-5-2000

Trở về mục "Trích dẫn hằng tháng"

Đầu trang