Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

   

...... ... .  . .  .  .
Những cánh hoa trí tuệ: Tư tưởng tháng 4-2001
Tịnh Tuệ sưu tầm

1

Người kia vì không hiểu rằng: "Chúng ta sắp bị hủy diệt" (nên mới phí sức tranh luận hơn thua). Nếu nó hiểu rõ điều đó, thì chẳng còn tranh luận nữa. (Kinh Pháp Cú, kệ số 6).

The others know not that in this (quarrel) we perish. Those of them who realise it have their quarrels calmed thereby. (Dhammapada, v. 6)

 

2

Này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường, thế nào là đạo lộ đưa đến liễu tri đau khổ? Đây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 17)

What is that Way, what that practice? It is this very Ariyan eightfold way; to wit, right view, right thought, right speech, right action, right living, right effort, right mindfulness, and right concentration. (Samyutta-Nikaya V, p. 2; The Book of the Kindred Sayings V, p. 6).

 

3

Ai nổ lực, chánh niệm,
Trong sạch và nghiêm cần,
Tự chế, sống chân chánh,
Tiếng lành tăng trưởng dần.
(Kinh Pháp Cú, kệ số 24)

Continually increases the glory of him who is energetic, mindful, pure in deed, discriminative self-controlled, right-living, and heedful. (Dhammapada, v. 24)

 

4

Đồng nghĩa với Niết-bàn giới là nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si, cũng được gọi là đoạn tận các lậu hoặc. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 18f)

The restraint of lust, the restraint of hatred, and the restraint of illusion imply the realm of Nibbana. By it is meant the destruction of the asavas. (Samyutta-Nikaya V, p. 8; The Book of the Kindred Sayings V, p. 7).

 

5

Tâm vọng động khó kiểm,
Vun vút theo dục trần,
Lành thay điều phục tâm,
Điều tâm thì an lạc.
(Kinh Pháp Cú, kệ số 35)

The mind is very hard to check, swift, flits wherever it lists, - the control thereof is good; a controlled mind is conducive to happiness. (Dhammapada, v. 35)

 

6

Đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, này Tỷ-kheo, được gọi là bất tử. Con đường Thánh đạo Tám ngành này là con đường đưa đến bất tử, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, và chánh định. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 19)

That which is the destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of illusion,Đ that is called "the deathless." This same Ariyan eightfold way is the way to the deathless; to wit, right view, right thought, right speech, right action, right living, right effort, right mindfulness, and right concentration. (Samyutta-Nikaya V, p. 8; The Book of the Kindred Sayings V, p. 7).

 

7

Cha mẹ hay bà con,
Không làm gì được cả,
Chính nhờ tâm nguyện lành,
Đưa ta lên cao cả.
(Kinh Pháp Cú, kệ số 43)

What neither mother, nor father, nor any other relative could do, - a well-directed mind does, and thereby elevates one. (Dhammapada, v. 43)

 

8

Có ba kiêu mạn, đó là, kiêu mạn "Tôi hơn"; kiêu mạn "Tôi bằng"; kiêu mạn "Tôi thua". Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận ba kiêu mạn này mà Thánh đạo Tám ngành được tu tập. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 88)

There are these three conceits, namely, the ‘better than I’ conceit, the ‘equal am I’, the ‘worse am I’ conceit. It is for the full comprehension of these three conceits, that the Ariyan eightfold way is to be cultivated. (Samyutta-Nikaya V, p. 56; The Book of the Kindred Sayings V, p. 44f).

 

9

Người hái hoa dục lạc,
Tâm tham nhiễm say sưa,
Dục vọng, ý chưa vừa,
Đã bị tử thần kéo.
(Kinh Pháp Cú, kệ số 48)

The man who gathers flowers (of sensual pleasures), whose mind is distracted, and who is insatiate in desires, - the Destroyer brings under this sway. (Dhammapada, v. 48)

 

10

Bảy giác chi: niệm giác chi, trạch pháp giác chi, tinh tấn giác chi, hỷ giác chi, khinh an giác chi, định gác chi và xả giác chi, là con đường đưa đến chinh phục ma quân. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 159)

The limb of wisdom that is mindfulness, investigation, energy, zest, tranquillity, concentration, and equanimity is the way for crushing M ra’s host. (Samyutta-Nikaya V, p. 99; The Book of the Kindred Sayings V, p. 83)

 

11

Đêm rất dài đối với kẻ mất ngủ, đường rất xa đối với kẻ lữ hành mỏi mệt. Cũng thế, vòng luân hồi sẽ tiếp nối vô tận đối với kẻ ngu si không biết chánh pháp. (Kinh Pháp Cú, kệ số 60).

Long is the night to the wakeful, long is the road to him who is weary, long is Saị saara to the foolish who know not the Sublime Truth. (Dhammapada, v. 60)

 

12

Này các Tỷ-kheo, "Tôi sẽ hộ trì cho mình", tức là niệm xứ cần phải thực hành. Này các Tỷ-kheo, "Chúng ta sẽ hộ trì cho người khác", tức là niệm xứ cần phải thực hành. Trong khi hộ trì cho mình là hộ trì người khác. Trong khi hộ trì người khác, là hộ trì cho mình. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 265)

Monks, ye must observe the station of mindfulness which means "I’ll ward myself." Ye must observe that which means: I’ll ward another." It is by warding self, monks, that one wards another. It is by warding another that one wards himself. (Samyutta-Nikaya V, p. 169; The Book of the Kindred Sayings V, p. 149)

 

13

Người ngu biết mình ngu,
Nhờ vậy thành có trí,
Người ngu cho mình trí,
Thật đáng gọi chí ngu.
(Kinh Pháp Cú, kệ số 63).

A fool who thinks that he is a fool is for that very reason a wise man. The fool who thinks that he is wise is called a fool indeed. (Dhammapada, v. 63).

 

14

Này các Tỷ-kheo, thế nào trong khi hộ trì người khác, là hộ trì cho mình? Chính do sự kham nhẫn, do sự vô hại, do lòng từ, do lòng ai mẫn. Như vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi hộ trì người khác, là hộ trì cho mình. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 265).

And how, monks, by warding another does one ward himself? it is by forbearance, by harmlessness, by goodwill, by compassion towards him. That, monks, is how he wards himself. (Samyutta-Nikaya V, p. 169; The Book of the Kindred Sayings V, p. 149)

 

15

Đây là con đường độc nhất khiến chúng sanh được thanh tịnh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là bốn niệm xứ. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 289).

This is the one sole way that leads to the and grief, o the destruction of woe and lamentation, to the winning of the Method, to the realizing of Nibb na, to wit: the four stations of mindfulness. (Samyutta-Nikaya V, p. 184; The Book of the Kindred Sayings V, p. 162)

 


Cập nhật: 1-4-2001

Trở về mục "Trích dẫn hằng tháng"

Đầu trang