Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

   

...... ... .  . .  .  .
LUẬT NGHI TỔNG QUÁT
(VINAYA SANKHEPA)
TỲ KHEO GIÁC GIỚI

 

10.3 Xử lý tội che dấu thời gian không rỏ.

Trường hợp Tỳ kheo phạm tội Tăng tàn cũng che dấu, nhưng đây không xác định được thời gian vì không nhớ rỏ. Trường hợp này Tăng phải sử biệt trú với thời gian phỏng định trừ ra thời gian thanh tịnh của vị ấy, thí dụ như vị ấy tu được mười hạ, nhớ rằng sáu hạ đầu thanh tịnh, như vậy Tăng sẽ cho biệt trú về tội che dấu thời gian là bốn năm ... v.v...

Nếu đang khi biệt trú mà chợt nhớ ra thời gian chính xác đã che dấu, thì phải khai báo với Tăng để thêm hoặc bớt thời gian biệt trú.

Trường hợp xử lý tội che dấu nầy, gọi là Suddhantaparivaasa.

Cũng trải qua ba giai đoạn: biệt trú (parivaasa), tự hối (maanatta), phục vị (abbhaana).

* Cách thức suddhantaparivaasakamma.

Tỳ kheo ấy đi đến Tăng, và xin biệt trú như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji.m aapattipariyanta.m na jaanaami rattipariyanta.m na jaanaami aapattipariyanta.m na saraami rattipariyanta.m na saraami aapatti-pariyante vematiko rattipariyante vematiko. So’ ha.m bhante sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m yaacaami. Dutiyampi aha.m bhante. pe. Tatiyampi aha.m bhante. pe."

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Bạch, tôi xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Lần thứ nhì ... nt ... lần thứ ba ... nt ...

Tăng phải được thông qua tuyên ngôn để cho biệt trú đến Tỳ kheo ấy, như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji aapattipariyanta.m na jaanaati rattipariyanta.m na jaanaati aapattipariyanta.m na saraami rattipariyanta.m na saraami aapatti-pariyante vematiko rattipariyante vematiko. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantapari-vaasa.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m dadeyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthan-naamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapat-tiyo aapajji aapattipariyanta.m na jaanaati rat-tipariyanta.m na jaanaati aapattipariyanta.m na sarati rattipariyanta.m na sarati aapattipa-riyante vematiko rattipariyante vematiko. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantapari-vaasa.m yaacati. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m deti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m suddhan-taparivaasassa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamat-tha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"nngho. pe. so bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so bhaaseyya. Dinno sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m suddhantapa-rivaaso. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Việc cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh đến Tỳ kheo itthannaama, về những tội ấy, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Sự biệt trú trừ thời gian thanh tịnh đã được tăng cho đến Tỳ kheo itthannaama, về những tội ấy. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Tỳ kheo tuyên bố thọ trì sự biệt trú:

 

Parivaasa.m samaadiyaami vatta.m samaadi-yaami (đọc ba lần).

 

Tôi thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Tỳ kheo đang khi hành biệt trú phải trình pháp với tăng hoặc nhóm hoặc một vị cũng được, lời trình như sau:

 

"Aha.m bhante sambahulaana.m sa"nghaa-disesaa aapattiyo aapajji.m aapattipariyanta.m na jaanaami rattipariyanta.m na jaanaami aapattipari-yanta.m na saraami rattipariyanta.m na saraami aapattipariyante vematiko rattipariyante ve-matiko. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m parivasaami vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu".

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời gian thanh tịnh về những tội ấy. Tôi đang biệt trú. Bạch, tôi xin khai trình; xin Tăng nhận biết là tôi khai trình.

Tỳ kheo đang biệt trú mà có hoàn cảnh không thể giữ pháp hành trong lúc đó, thì tạm thời xả, và đêm đó thọ trì lại. Lời xả như vầy:

 

Parivaasa.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami (đọc ba lần).

 

Tôi xả bỏ sự biệt trú, tôi xả bỏ pháp hành.

Ðó là cách thức tăng sự cho biệt trú.

 

* Cách thức suddhantamaanattakamma.

Sau khi đã hành biệt trú đủ thời gian, Tỳ kheo ấy qua giai đoạn hai là sống tự hối sáu đêm. Tỳ kheo ấy phải tìm đến Tăng, và ngỏ lời xin Tăng cho hành maanatta như sau:

 

"Aha.m bhante sambahulaana.m sa"nghaa-disesaa aapattiyo aapajji.m aapattipariyanta.m na jaanaami rattipariyanta.m na jaanaami aapattipari-yanta.m na saraami rattipariyanta.m na saraami aapattipariyante vematiko rattipariyante ve-matiko. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m bhante parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaacaami. Dutiyampi aha.m bhante.pe. Tatiyampi aha.m bhante.pe. yaacaami"

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời gian thanh tịnh về những tội ấy. Bạch, tôi đã mãn biệt trú, tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì ... nt.. lần thứ ba ... nt ...

Tiếp đến, Tăng cho Tỳ kheo ấy sáu đêm tự hối, bằng cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji aapattipariyanta.m na jaanaati rattipariyanta.m na jaanaati aapattipariyanta.m na sarati rattipariyanta.m na sarati aapatti-pariyante vematiko rattipariyante vematiko. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantapari-vaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapat-tiina.m chaarattta.m maanatta.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m dadeyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthan-naamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapat-tiyo aapajji aapattipariyanta.m na jaanaati ratti-pariyanta.m na jaanaati aapattipariyanta.m na sarati rattipariyanta.m na sarati aapattipa-riyante vematiko rattipariyante vematiko. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantapari-vaasa.m yaacati. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaadi. So parivutthaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaacati. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapat-tiina.m chaaratta.m maanatta.m deti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so bhaaseyya. Dinna.m sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Việc cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt... nên nói ra. Lần thứ ba, tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Sáu đêm tự hối được Tăng cho đến Tỳ kheo itthannaama rồi, Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.

Tỳ kheo ấy thọ trì pháp maanatta rằng:

 

Maanatta.m samaadiyaami vatta.m samaadi-yaami (nói ba lần).

 

Tôi xin thọ trì maanatta, tôi thọ trì pháp hành.

Trong thời gian hành maanatta, mỗi ngày vị Tỳ kheo ấy phải khai trình với chư tăng không được bỏ qua, lời trình như sau:

 

"Aha.m bhante sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji.m aapattipariyanta.m na jaanaami rattipariyanta.m na jaanaami aapattipariyanta.m na saraami rattipariyanta.m na saraami aapat-tipariyante vematiko rattipariyante vemati-ko. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m sud-dhantaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m maanatta.m caraami. Vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu".

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, tôi không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời gian thanh tịnh về những tội ấy. Khi đã mãn biệt trú, tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch, tôi xin khai trình, xin Tăng nhận biết là tôi khai trình.

Nếu trong thời gian hành maanatta, Tỳ kheo có duyên cớ không thể khai trình thì phải tạm thời xả bỏ pháp hành để không làm hỏng pháp hành maanatta, đêm gần hết sẽ thọ lại với các vị trong chùa. Lời xả pháp hành như sau:

 

Maanatta.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami.

 

Tôi xin xả maanatta, tôi xả pháp hành.

* Cách thức Suddhanta-abbhaanakamma.

Khi đã đủ sáu đêm maanatta, nếu Tăng thấy rằng Tỳ kheo ấy đã cải thiện thì nên phục vị Tỳ kheo ấy. Ðương sự phải tìm đến Tăng có túc số trên 20 vị, đến đảnh lễ các vị cao hạ, và ngỏ lời xin Tăng phục vị như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji.m aapattipariyanta.m na jaanaami rattipariyanta.m na jaanaami aapattipariyanta.m na saraami rattipariyanta.m na saraami aapat-tipariyante vematiko rattipariyante vemati-ko. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m sud-dhantaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m adaasi. So’ ha.m bhante ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami. Aha.m bhante.pe. So’ ha.m ci.n.namaanatto dutiyampi bhante sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami. Aha.m bhante.pe. So’ ha.m ci.n.namaanatto tatiyampi bhante sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami".

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tội biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú tôi đã xin tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, nay tôi đã đủ thời tự hối, tôi xin tăng phục vị. Bạch quí ngài, ... nt ... lần thứ hai tôi xin Tăng phục vị. Bạch quí ngài ... nt ... lần thứ ba tôi xin Tăng phục vị.

Tiếp đến Tăng phải thông qua tứ bạch tuyên ngôn để phục vị Tỳ kheo ấy, như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadiseso aapattiyo aapajji aapattipariyanta.m na jaanaati rattipariyanta.m na jaanaati aapattipariyanta.m na sarati rattipariyanta.m na sarati aapatti-pariyante vematiko rattipariyante vematiko. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantapa-rivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati. yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m abbheyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji aapattipariyanta.m na jaanaati rattipariyanta.m na jaanaati aapattipariyanta.m na sarati rattipariyanta.m na sarati aapatti-pariyante vematiko rattipariyante vematiko. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m suddhantapa-rivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m suddhantaparivaasa.m adaasi. So parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati. Sa"ngho itthannaa-ma.m bhikkhu.m abbheti. Yassaa’ yasmato kha-mati itthannaamassa bhikkhuno abbhaana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaasey-ya.Dutiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaa-seyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaasey-ya. Abbhito sa"nghena itthannaamo bhikkhu. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami".

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ trong hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. vị ấy đã đủ thời tự hối, nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ kheo itthannaama. việc phục vị Tỳ kheo itthannaama,nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.

10.4 Xử lý tội liên tục sai phạm

Có ba trường hợp xử trị tổng kết tội danh (samodhaana). Trường hợp một là agghasamo-dhaana, nghĩa là xử theo cách gom các tội đã phạm che dấu rồi phạt biệt trú một lần lấy thời gian của tội nào che dấu lâu nhất mà làm mốc thời gian biệt trú.

Thí dụ như vị ấy liên tục vị phạm năm tội, có tội đã che dấu một ngày, có tội đã che dấu mười ngày, có tội đã che dấu một tháng, có tội đã che dấu một năm, có tội đã che dấu hai năm; thì xử phạt biệt trú là hai năm vì tội che dấu hai năm là nặng nhất trong các tội.

 

* Cách thức agghasamodhaanaparivaasa.

Tỳ kheo phạm tội hãy tìm đến Tăng và xin hành biệt trú như sau:

 

"Aha.m bhante sambahulaana.m aapattiyo aapajji.m ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaa-yo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo ekaccaa tiihap-pa.ticchannaayo ekaccaa catuuhappa.ticchannaayo ekaccaa pa~ncaahappa.ticchannaayo ekaccaa chaa-happa.ticchannaayo ekaccaa sattaahappa.ticchan-naayo ekaccaa a.t.thaahappa.ticchannaayo ekaccaa navaahappa.ticchannaayo ekaccaa dasaahappa-.ticchannaayo [1] . So’ ha.m bhante sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.tic-channaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasa.m yaacaami. Dutiyampi. pe. Tatiyampi.pe. yaacaami".

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày, có tội che dấu ba ngày, có tội che dấu bốn ngày, có tội che dấu năm ngày, có tội che dấu sáu ngày, có tội che dấu bảy ngày, có tội che dấu tám ngày, có tội che dấu chín ngày, có tội che dấu mười ngày. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian của tội đã che dấu mươi ngày. Lần thứ nhì ...nt ... Lần thứ ba ... nt...

Kế đến Tăng phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo ekaccaa tiihappa.ticchan-naayo ekaccaa catuuhappa.ticchannaayo ekaccaa pa~ncaahappa.ticchannaayo ekaccaa chaahappa.tic-channaayo ekaccaa sattaahappa.ticchannaayo ekaccaa a.t.thaahappa.ticchannaayo ekaccaa navaà-happa.ticchannaayo ekaccaa dasaàhappa.ticchan-naayo. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapat-tiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasa.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.tic-channaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaa-sa.m dadeyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthan-naamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaahappa-.ticchannaayo. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghe-na samodhaanaparivaasa.m yaacati. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghe-na samodhaanaparivaasa.m deti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasassa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaa-seyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaa-seyya. Dinno sa"nghena itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaa-happa.ticchannaayo taasa.m agghena samo-dhaanaparivaaso. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthan-naama nầy đã phạm nhiều tội có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày, có tội che dấu ba ngày, có tội che dấu bốn ngày, có tội che dấu năm ngày, có tội che dấu sáu ngày, có tội che dấu bảy ngày, có tội che dấu tám ngày, có tội che dấu chín ngày, có tội che dấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che dấu mười ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che dấu mươi ngày. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày, có tội che dấu ba ngày, có tội che dấu bốn ngày, có tội che dấu năm ngày, có tội che dấu sáu ngày, có tội che dấu bảy ngày, có tội che dấu tám ngày, có tội che dấu chín ngày, có tội che dấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che dấu mười ngày. Tăng cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che dấu mươi ngày. việc cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che dấu mười này, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt... nên nói ra. Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che dấu mười ngày. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Tỳ kheo ấy khi được Tăng chấp nhận cho biệt trú như vậy rồi, hãy thọ trì pháp biệt trú như sau:

 

Parivaasa.m samaadiyaami vatta.m samaa-diyaami (nói ba lần)

 

Tôi xin thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Sau khi thọ pháp hành biệt trú, hãy trình pháp với Tăng, và sau này trong thời gian biệt trú nếu gặp vị Tỳ kheo thanh tịnh nào chưa được biết mình thì cũng hãy khai trình với vị ấy. Lời khai trình như sau:

 

"Aha.m bhante sambahulaana.m aapattiyo aapajji.m ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihap-pa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaahappa.ticchan-naayo. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghe-na samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaa-happa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaa-naparivaasa.m adaasi. So’ ha.m parivasaami vedi-yaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu". (đọc ba lần)

 

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội che dấu mười ngày. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Tôi đang biệt trú. Bạch quí ngài, tôi xin khai trình, xin Tăng nhận biết tội khai trình rồi.

Nếu ban ngày không tiện hành pháp và trình pháp thì phải xả để thọ trì lúc đêm. lời xả như sau:

 

Parivaasa.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami (đọc ba lần).

 

Tôi xin xả biệt trú, tôi xin xả pháp hành.

* Cách thức agghasamodhaanamaanatta.

Khi đã mãn thời gian biệt trú, Tỳ kheo qua giai đoạn hai, tự hối sáu đêm (Maanatta). Tỳ kheo ấy nên tìm đến Tăng để xin hành pháp, như sau:

 

"Aha.m bhante sambahulaana.m aapattiyo aapajji.m ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaa-happa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samo-dhaanaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m bhante pari-vutthaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaacaami"

Dutiyampi ... pe... Tatiyampi ... pe ...

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Bạch quí ngài, tôi đã mãn biệt trú nay tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì ...nt... lần thứ ba ...nt...

Kế đến Tăng phải được thông qua bằng tuyên ngôn để cho Tỳ kheo hành maanatta, như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaahappa-.ticchannaayo. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghe-na samodhaanaparivaasa.m yaaci. sa"ngho itthan-naamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghe-na samodhaanaparivaasa.m adaasi. So parivut-thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaa-ratta.m maanatta.m yaacati. Yadi sa"nghassa pat-takalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m dadey-ya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. Ekaccaa dasaahappa-.ticchannaayo. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m ag-ghena samodhaanaparivaasa.m yaaci. Sa"ngho it-thannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m ag-ghena samodhaanaparivaasa.m adaasi. So pari-vutthaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaacati. Sa"ngho itthan-naamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaarat-ta.m maanatta.m deti. Yassaa’ yasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanattassa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaa-seyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaaseyya. Dinna.m sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maa-natta.m. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami".

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ kheo sáu đêm tự hối về những tội ấy. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Việc cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ...nên nói ra.lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.

Tỳ kheo khi được Tăng chấp nhận, hãy thọ trì pháp hành như sau:

 

Maanatta.m samaadiyaami vatta.m samaadi-yaami (đọc 3 lần).

 

Tôi thọ trì maanatta,tôi thọ trì pháp hành.

Tỳ kheo đã thọ trì phận sự maanatta,phải khai trình với Tăng mỗi ngày như vầy:

 

Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapajji.m ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaa-happa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samo-dhaanaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m parivuttha-parivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m maanatta.m caraami. Vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu."

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch quí Ngài, tôi xin khai trình; xin Tăng hãy nhận biết cho tôi, người khai trình rồi.

Nếu trong thời gian đang hành pháp có trường hợp khó khăn không thể khai trình thì tạm xả phận sự và sẽ thọ lại lúc đêm trước khi mặt trời mọc. Lời xả như sau:

 

Maanatta.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami (đọc ba lần).

 

Tôi xả maanatta, tôi xả pháp hành.

* Cách thức agghasamodhaanaabbhaanakam-ma.

Khi đã trải qua sáu đêm tự hối, Tỳ kheo ấy đáng được phục vị; Tăng hội 21 vị nên phục vị Tỳ kheo ấy bằng cách làm tăng sự tứ bạch tuyên ngôn.

Tỳ kheo ấy hãy đến Tăng và ngỏ lời xin phục vị như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaa-happa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samo-dhaanaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m parivuttha-parivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m bhante ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami. Dutiyampi.pe. Tatiyampi.pe. "

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì ...nt... lần thứ ba ... nt ...

Tăng phải thông qua tuyên ngôn để phục vị Tỳ kheo ấy, như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthan-naamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaa-happa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchan-naayo.pe. ekaccaa dasaahappa.ticchannaayo. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaa-happa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaana-parivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahap-pa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaana-parivaasa.m adaasi. So parivutthaparivaaso sa"n-gha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taa-sa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m abbheyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaccaa aapattiyo ekaahappa.ticchannaayo ekaccaa dviihappa.ticchannaayo.pe. ekaccaa dasaahap-pa.ticchannaayo. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghena samodhaanaparivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m yaa aapattiyo dasaahappa.ticchannaayo taasa.m agghe-na samodhaanaparivaasa.m adaasi. So parivut-thaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaa-ratta.m maanatta.m yaaci. Sa"ngho itthannaamas-sa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maa-natta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m ab-bhaana.m yaacati. Sa"ngho itthannaama.m bhik-khu.m abbheti. Yass’ aayasmato khamati it-thannaamassa bhikkhuno abbhaana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Duti-yampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. So bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaasey-ya. Abbhito sa"nghena itthannaamo bhikkhu khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami."

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết theo giá trị thời gian che dấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, thì Tăng hãy nên phục vị Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, có tội che dấu một ngày, có tội che dấu hai ngày ...v.v... có tội che dấu mười ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che dấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ kheo itthannaama. Việc phục vị Tỳ kheo itthannaama, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt... nên nói ra. lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.

* * *

10.5  Xử lý tội tổng hợp tội danh.

Trường hợp nầy gọi là missakasamodhaana. Vị Tỳ kheo phạm nhiều điều trong giới Tăng tàn, mỗi lần phạm có tội danh khác nhau, và che dấu. Tăng phải xử phạt theo cách tổng hợp các tội khác nhau đó và cho biệt trú một lần; thời gian biệt trú là cộng chung thời gian che dấu mỗi tội. Cũng qua ba giai đoạn: biệt trú (parivaasa), tự hối (maanatta) và phục vị (abbhaana).

 

* Cách thức Missakasamodhaanaparivaasa.

Tỳ kheo phạm tội đã khai nhận rồi, nên tìm đến Tăng và ngỏ lời xin biệt trú, như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m eka.m sukkavisa.t.thi.m eka.m kaayasa.msag-ga.m eka.m du.t.thullavAaca.m eka.m attakaama.m eka.m sa~ncaritta.m eka.m ku.ti-kaara.m vihaara-kaara.m eka.m du.t.thadosa.m eka.m a~n~nabhaa-giya.m eka.m sa"nghabheda.m eka.m bhedaa-nuvattaka.m eka.m dubbacca.m eka.m kula-duusaka.m [2]. So’ ha.m bhante sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaacaami. Du-tiyampi.pe. Tatiyampi.pe."

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc liêu một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy.

Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua tuyên ngôn để cho Tỳ kheo ấy biệt trú, như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji eka.m sukkavisa.t.thi.m eka.m kaayasa.msagga.m eka.m du.t.thullavAaca.m eka.m attakaala.m eka.m sa~ncaritta.m eka.m ku.tikaara.m eka.m vihaarakaara.m eka.m du.t.thadosa.m eka.m a~n~nabhaagiya.m eka.m sa"nghabheda.m eka.m bhedaanuvattaka.m eka.m dubbaca.m eka.m kuladuusaka.m. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m dadey-ya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji eka.m sukkavisa.t.thi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaacati. Sa"ngho itthan-naamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m samo-dhaanaparivaasa.m deti. Yass’ aayasmanto kha-mati itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapat-tiina.m samodhaanaparivaasassa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Duti-yampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaa-seyya. Dinno sa"nghena itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaaso. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami".

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất liêu cốc, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Nếu đã hợp với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng hợp các tội ấy. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ...v.v... một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Việc cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng hợp các tội ấy, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt... nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt... nên nói ra. Sự biệt trú tổng hợp các tội ấy đã được tăng cho đối với Tỳ kheo itthannaama; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Khi đã được Tăng cho biệt trú, Tỳ kheo ấy thọ trì pháp trước Tăng như sau:

 

Parivaasa.m samaadiyaami vatta.m samaadi-yaami (nói ba lần)

 

Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Là người đang thọ trì sự biệt trú, Tỳ kheo phải trình pháp với Tăng, như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji.m eka.m sukkavisa.t.thi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m samodhaanapari-vaasa.m adaasi. So’ ha.m parivasaami vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu."

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ...v.v... một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đang biệt trú; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng hãy nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.

Lời xả pháp hành khi cần phải xả:

 

Parivaasa.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami. (nói ba lần).

 

* Cách thức Missakasamodhaanamaanatta.

Khi đã mãn thời gian biệt trú, vị Tỳ kheo đến giai đoạn hành pháp tự hối sáu đêm, Tỳ kheo ấy phải tìm đến Tăng để xin hành maanatta, như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapajji.m eka.m sukkavisa.t.thi.m eka.m kaaya-sa.msagga.m eka.m du.t.thullavAaca.m eka.m atta-kaama.m eka.m sa~ncaritta.m eka.m ku.tikaara.m eka.m vihaarakaara.m eka.m du.t.thadosa.m eka.m a~n~nabhaagiya.m eka.m sa"nghabheda.m eka.m bhedaanuvattaka.m eka.m dubbacca.m eka.m kuladuusaka.m. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapat-tiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaa-sa.m adaasi. So’ ha.m parivu.t.thaparivaaso sa"n-gha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaacaami. Dutiyampi... Tatiyampi ... "

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục tỉu, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc liêu, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy.

Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

 

"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji eka.m sukkavisa.t.thi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaa-massa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m samodhaa-naparivaasa.m adaasi. So parivutthaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"n-gho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapat-tiina.m chaaratta.m maanatta.m dadeyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m it-thannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji eka.m sukkavisa.t.thi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaa-massa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m samodhaa-naparivaasa.m adaasi. So parivutthaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m yaacati. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m deti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanattassa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. So bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. So bhaaseyya. Dinna.m sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Eva-meta.m dhaarayaami".

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ...v.v... môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng hợp các tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ...v.v... môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng hợp các tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ kheo itthannaama. Việc cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ kheo itthannaama, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thư hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Sáu đêm tự hối về những tội ấy đã được Tăng cho đối với Tỳ kheo itthannaama, Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.

Tỳ kheo thọ trì maanatta như sau:

 

Maanatta.m samaadiyaami vatta.m samaadi-yaami.

Tôi xin thọ trì maanatta, tôi thọ trì pháp hành (nói ba lần)

Tỳ kheo là người đang hành maanatta phải trình pháp với Tăng như vầy:

 

Aha.m bhante sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji.m eka.m sukkavisa.t.thi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m samodhaanapari-vaasa.m adaasi. So’ ha.m parivutthaparivaaso sa"n-gha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m maanatta.m caraami vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ... v.v... một đều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang thực hành pháp tự hối; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.

Trong thời gian hành maanatta nếu có duyên cớ khó có thể trình pháp ban ngày, hãy xả pháp để thọ trì lại ban đêm. Lời xả pháp như sau:

 

Maanatta.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami (nói ba lần).

 

Tôi xin xả pháp maanatta, tôi xả pháp hành.

* Cách thức missakasamodhaanàbbhaana.

Sau khi hành maanatta đủ sáu đêm, Tỳ kheo ấy đáng được phục vị. Hãy đi đến Tăng hội chúng 21 vị và ngõ lời xin Tăng phục vị, như sau:

 

Aha.m bhante sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji.m eka.m sukkavisa.t.thi.m eka.m kaayasa.msagga.m eka.m du.t.thullavAaca.m eka.m attakaama.m eka.m sa~ncaritta.m eka.m ku.tikaa-ra.m eka.m vihaarakaara.m eka.m du.t.thadosa.m eka.m a~n~nabhaagiya.m eka.m sa"nghabheda.m eka.m bhedaanuvattaka.m eka.m dubbaca.m eka.m kuladuusaka.m. So’ ha.m sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m samodhaanapa-rivaasa.m adaasi. So ha.m parivutthaparivaasaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m bhante ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami. Dutiyampi ... Tatiyampi ..."

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục tỉu, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất cốc liêu, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ Tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì ... Lần thứ ba..

Tăng chúng cần phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

 

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji eka.m sukkavisa.t.thi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci. Sa"ngho itthannaa-massa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m samodhaa-naparivaasa.m adaasi. So parivutthaparivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanat-ta.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthan-naama.m bhikkhu.m abbheyya. Esaa ~natti.

Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m itthannaamo bhikkhu sambahulaa sa"nghaadisesaa aapattiyo aapajji eka.m sukkavisatthi.m.pe. eka.m kuladuusaka.m. So sa"ngha.m taasa.m aapat-tiina.m samodhaanaparivaasa.m yaaci. Sa"ngho it-thannaamassa bhikkhuno taasa.m aapattiina.m samodhaanaparivaasa.m adaasi. So parivutthapa-rivaaso sa"ngha.m taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno taasa.m aapattiina.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati. Sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m ab-bheti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno abbhaana.m so tu.nh’ assa yassa nak-khamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. Tatiyam-pi etamattha.m vadaami.

Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so bhaa-seyya. Abbhito sa"nghena itthannaamo bhikkhu. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami."

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ... v.v... một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàn, một điều làm di tinh ... v.v... một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ kheo itthannaama. Việc phục vị Tỳ kheo itthannaama, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ...nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.


[1] Ðây là văn tự làm mẫu, trên thực tế luật sư phải sắp xếp cho phù hợp lần phạm tội và thời gian che dấu.

[2] Thật sự có phạm những điều nào thì nói ra tội danh những điều đó thôi. Luật sư nên sắp đặt.


Mục lục | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9

 


Cập nhật: 18-8-2001

Trở về mục "Kinh điển"

Đầu trang