Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

   

...... ... .  . .  .  .
LUẬT NGHI TỔNG QUÁT
(VINAYA SANKHEPA)
TỲ KHEO GIÁC GIỚI

1. LỄ UPOSATHA (Bố-Tát hay Trai Giới)

Luật qui định, các vị Tỳ kheo mỗi nửa tháng một lần phải họp mặt để tụng đọc giới bổn Paa.timokkha. Ngày Uposatha - Bố-Tát được ấn định là ngày rằm và cuối tháng theo âm lịch.

Có 3 trường hợp Bố-tát:

1). Sa"ngha-uposatha, Tăng bố-tát. Tức là hội chúng có 4 vị Tỳ kheo trở lên họp mặt nơi Siimaa làm bố-tát; Tăng bố-tát phải làm theo cách tụng giới bổn Paa.timokkha.

2). Ga.na-uposatha, Nhóm bố-tát. Tức là hội chúng chỉ có 2 hoặc 3 vị Tỳ kheo họp mặt làm bố-tát; Trường hợp này không tụng giới mà chỉ làm bố-tát tỏ thanh tịnh (parisuddhi-uposatha) với nhau.

3). Puggala-uposatha, Người bố-tát. Tức là chỉ đơn độc một vị Tỳ-kheo trong ngày bố-tát, không tụng giới cũng không tỏ thanh tịnh, mà chỉ bố-tát chú nguyện (adhitthaana-uposatha).

* * *

1.1 Cách thức Sa"ngha-uposatha.

Trước khi tụng giới phải cử hai vị Tỳ khưu thông hiểu đứng ra hỏi và đáp các luật lệ trong ngày bố-tát.

1.1.a Cách vấn đáp như sau:

Vấn- Namo tassa bhagavato arahato sammaasambuddhassa... Su.naatu me bhante sa.ngho yadi sa"nghassa pattakalla.m aha.m aayasmanta.m "itthannaama.m" vinaya.m puc-cheyya.m.

 

Kính lễ Ðức Thế Tôn Ưng Cúng Chánh Biến Tri ... Bạch Ðức Tăng, xin Tăng hãy nghe tôi trình, nếu đã hợp thời với Tăng, tôi xin được hỏi luật tôn-giả tên vậy.

Ðáp - Namo tassa bhagavato arahato sammaasambuddhassa... Su.naatu me bhante sa.ngho yadi sa"nghassa pattakalla.m aha.m aayasmataa "itthannaamena" vinaya.m pu.t.tho vissajjeyya.m.

 

Kính lễ Ðức Thế Tôn Ưng Cúng Chánh Biến Tri ... Bạch Ðức Tăng, xin Tăng hãy nghe tôi trình, nếu đã hợp thời với Tăng, tôi phải đáp luật do Tôn-giả tên vậy đã hỏi.

Vấn - Sammajjanii padiipo ca udaka.m aasanena ca uposathassa etaani pubbakaranan'ti vuccati. Ukaasa sammajjanii?

Việc quét dọn, đèn đuốc, nước nôi, chỗ ngồi, các việc đó là tiền sự trong ngày bố-tát. Vậy sự quét dọn là gì?

Ðáp - Sammajjanakarana~nca.

Là việc lau bụi quét rác sạch sẽ chỗ hành lễ.

Vấn - Padiio ca?

Sao là đèn đuốc?

Ðáp - Padiipa-ujjalana~nca. Idaani suri-yaalokassa natthitaaya padiipakicca.m atthi. (hay laa idaani suriyaalokassa atthitaaya padiipakic-ca.m natthi)

Là việc thắp đèn đốt đuốc cho sáng. Bây giờ không có ánh sáng mặt trời, phải có đèn. (bây giờ giờ có ánh sáng mặt trời, không cần thắp đèn).

Vấn - Udaka.m aasanena ca?

Nước và chỗ ngồi là sao?

Ðáp - Aasanena saha paaniiyaparibhoja-niiya udaka.t.thapana~nca.

Là sự sắp đặt nước uống, nước rửa cùng với tọa cụ trải ngồi nơi hành lễ.

Vấn - Uposathassa etaani pubbakara-nan'ti vuccati?

Sao gọi là những tiền sự trong ngày bố-tát?

Ðáp - Etaani cattaari vattaani sammajjana-kara.naadiini sa"nghasannipaatato pa.thama.m kat-tabbattaa uposathassa uposathakammassa pub-bakara.nan'ti vuccati pubbakara.naanii'ti akkhaa-taani.

Ðược gọi là tiền sự của Ngày bố-tát, vì bốn công việc đó như là quét dọn, vân vân, cần phải làm xong trước khi Tăng tụ hợp . Nói rằng tiền sự là thế.

Vấn - Chandapaarisuddhi utukkhaana.m bhikkhuga.nanaa ca ovaado uposathassa etaani pubbakiccan'ti vuccati chandapaarisuddhi?

Trình lời thoả hiệp, tỏ sự thanh tịnh, kể mùa tiết, đếm tăng số, việc giáo giới, những việc đó gọi là "tiền phận sự" của lễ bố-tát. Việc trình lời thoả hiệp và tỏ sự thanh tịnh là sao?

Ðáp - Chandaarahaana.m bhikkhuuna.m chandapaarisuddhi aaharana~nca. Idha natthi.

Là sự đem trình tăng lời thoả hiệp và tịnh hạnh của những vị Tỳ khưu đáng gởi lời [1]. Hôm nay không có [2].

Vấn - Utukkhaana.m?

Việc kể mùa tiết?

Ðáp - Hemantaadiina.m ti.n.na.m utuuna.m ettaka.m atikkanta.m ettaka.m avasi.t.than'ti eva.m utu aacikkhana.m utuunii'dha pana saasane hemanta-gimhavassaanaana.m vasena tiini honti ( ... * ... )

* (Cuối / 10 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto natthi uposatho atikkanto satta uposathaa avasi.t.thaa.

Trong Phật Giáo có ba mùa là mùa lạnh mùa nóng và mùa mưa, việc kể mùa tiết như sau, kể rằng đây là mùa nào trong ba mùa, đã trải qua bao nhiêu kỳ bố-tát? còn lại bao nhiêu kỳ? chẳng hạn như:

"Ðây là mùa lạnh, trong mùa này có tám kỳ bố-tát, Nay là một kỳ Bố-tát đang diễn ra, chưa có kỳ bố-tát nào trải qua, vậy còn lại bảy kỳ bố-tát nữa".

* (Rằm / 11 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto eko uposatho atikkanto cha uposathaa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 11 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto dve uposathaa atikkantaa pa~nca uposathaa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 12 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto tayo uposathaa atikkantaa cattaaro uposathaa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 12 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cattaaro uposathaa atikkantaa tayo uposathaa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 1 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto pa~nca uposathaa atikkantaa dve uposathaa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 1 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cha uposathaa atikkantaa eko uposathaa avasi.t.tho.

* (Rằm / 2 âl) Aya.m hemanta-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto satta uposathaa atikkantaa. A.t.tha uposathaa paripu.n.naa.

* (Cuối / 2 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto natthi uposatho atikkanto satta uposathaa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 3 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto eko uposatho atikkanto cha uposathaa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 3 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto dve uposathaa atikkantaa pa~nca uposathaa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 4 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto tayo uposathaa atikkantaa cattaaro uposathaa avasi.t.thaa.

*(Cuối / 4 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cattaaro uposathaa atikkantaa tayo uposathaa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 5 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto pa~nca uposathaa atikkantaa dve uposathaa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 5 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cha uposathaa atikkantaa eko uposathaa avasi.t.tho.

* (Rằm / 6 âl) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi a.t.tha uposathaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto satta uposathaa atikkantaa a.t.tha uposathaa paripu.n.naa.

* (Cuối / 6 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto natthi uposatho atikkanto cha ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 7 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto eko uposatho atikkanto pa~nca ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 7 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto dve uposathaa atikkantaa cattaaro ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 8 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto tayo uposathaa atikkantaa tayo ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa avasi.t.thaa.

* (Cuối / 8 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cattaaro uposathaa atikkantaa dve ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa avasi.t.thaa.

* (Rằm / 9 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena pavaara.naadivaso sampatto pa~nca uposathaa atikkantaa dve uposathaa avasi.t.thaa.

Nếu chưa làm Tự Tứ, vẫn còn phát lồ thì rằng: Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto pa~nca uposathaa atik-kantaa eko ca uposatho ekaa ca pavaara.naa ava-si.t.thaa.

* (Cuối / 9 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto pa~nca ca uposathaa ekaa ca pavara.naa atikkantaa eko uposatho avasi.t.thaa.

Nếu ngày Tự-tứ dời đến hôm nay làm thì rằng: Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena pavaara.naadivaso sampatto cha uposathaa atik-kantaa eko uposatho avasi.t.tho.

(Rằm / 10 âl) Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cha ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa atikkantaa, satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa paripu.n.naa.

Nếu ngày nay làm tự tứ thì rằng . Aya.m vassaana-utu asmi.m utumhi satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa. iminaa pakkhena pavaara.naa-divaso sampatto satta uposathaa atikkantaa satta ca uposathaa ekaa ca pavaara.naa paripu.n.naa.

Kể theo năm có tháng nhuần:

 

* (kỳ 1 (nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa, imasmi.m pana utumhi adhikamaaso bhavissati tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto natthi uposatho atikkanto nava uposathaa avasi.t.thaa (rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto natthi uposatho atikkanto nava uposathaa avasi.t.thaa

(lược kể).

 

* (kỳ 2 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto eko uposatho atikkanto a.t.tha uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto eko uposatho atikkanto a.t.tha uposathaa avasi.t.thaa (lược kể).

 

* (kỳ 3 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto dve uposathaa atikkantaa satta uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto dve uposathaa atikkantaa satta uposathaa avasi.t.thaa (Lược kể).

 

* (kỳ 4 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto tayo uposathaa atikkantaa cha uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto tayo uposathaa atikkantaa cha uposathaa avasi.t.thaa (Lược kể).

 

* (kỳ 5 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cattaaro uposathaa atikkantaa pa~nca uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cattaaro uposathaa atikkantaa pa~nca uposathaa avasi.t.thaa (Lược kể).

 

* (kỳ 6 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto pa~nca uposathaa atikkantaa cattaaro uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa.Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto pa~nca uposathaa atikkantaa cattaaro uposathaa avasi.t.thaa (Lược kể).

 

* (kỳ 7 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto cha uposathaa atikkantaa tayo uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto cha uposathaa atikkantaa tayo uposathaa avasi.t.thaa (Lược kể).

 

* (kỳ 8 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto satta uposathaa atikkantaa dve uposathaa avasi.t.thaa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto satta uposathaa atikkantaa dve uposathaa avasi.t.thaa (Lược kể).

 

* (kỳ 9 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi, tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto a.t.tha uposathaa atikkantaa eko uposatho avasi.t.tho (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto a.t.tha uposathaa atikkantaa eko uposatho avasi.t.tho (Lược kể).

 

* (kỳ 10 / nóng, nhuần) Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi pakativasena a.t.tha uposathaa adhikamaasavasena dasa uposathaa. Imasmi.m pana sa.mvacchare adhikamaaso atthi tasmaa iminaa pakkhena eko uposatho sampatto nava uposathaa atikkantaa dasa uposathaa paripu.n.naa (Rộng kể). Aya.m gimha-utu asmi.m utumhi adhikamaasavasena dasa uposathaa. Iminaa pak-khena eko uposatho sampatto nava uposathaa atikkantaa dasa uposathaa paripu.n.naa (Lược kể).

Vấn - Bhikkhuga.nanaa ca?

Việc đếm tăng số?

Ðáp - Imasmi.m uposathagge sannipati taana.m bhikkhuuna.m ga.nanaa "cattaaro" bhikkhuu honti.

Tại phòng bố-tát này có số lượng tỳ khưu tụ hội là "bốn" vị tỳ khưu [3].

Vấn - Ovaado?

 

Việc giáo giới?

Ðáp - Bhikkhuniina.m ovaado daatabbo. idaani pana taasa.m natthitaaya so ca ovaado idha natthi.

Là việc phải dạy đạo chư Tỳ khưu ni. Nhưng hiện nay vì Tỳ-khưu ni không còn nữa nên việc dạy đạo ấy không có.

Vấn - Uposathassa etaani pubbakiccan'ti vuccati?

Sao gọi rằng các việc đó là tiền phận sự của lễ bố-tát?

Ðáp - Etaani pa~nca kammaani chandaaha-ra.naadiini paa.timokkhuddesato pa.thama.m kat-tabbattaa uposathassa uposathakammassa pub-bakiccan'ti vuccati pubbakiccaanii'ti akkhaataani.

Gọi là tiền phận sự của lễ bố-tát, tức nói đến các phận sự tiên khởi của lễ bố-tát; năm việc đó như là đem trình lời thoả hiệp.v.v... cần phải làm xong trước khi tụng giới bổn.

Vấn – Uposatho yaavatikaa ca bhikkhuu kammappattaa sabhaagaapattiyo ca na vijjanti vajjaniiyaa ca puggalaa tasmi.m na honti patta-kallan'ti vuccati. uposatho?

Ngày bố-tát, chừng ấy Tỳ khưu làm được tăng sự, không có đồng tội, trong chúng không có hạng người cần tránh, như thế gọi là hợp thời. Ngày bố-tát là gì?

Ðáp - Tiisu uposathadivasesu catuddasii-pa.n.narasiisamaggiisu. Ajjuposatho "pa.n.nara-so".

Có ba ngày làm bố-tát là ngày 14, ngày rằm và ngày hòa hợp tăng [4]. Ngày bố tát hôm nay là "ngày rằm" [5].

Vấn - Yaavatikaa ca bhikkhuu kammap-pattaa?

Chừng nhiêu vị Tỳ khưu làm được tăng sự?

Ðáp - Yattakaa ca bhikkhuu tassa uposa-thakammassa pattaayuttaa anuruupaa sabban-timena paricchedena cattaaro bhikkhuu paka-tattaa sa.nghena anukkhittaa te ca kho hatthapaasa.m avijjahitvaa ekasiimaaya.m .thitaa.

Tối đa bao nhiêu vị Tỳ khưu cũng được, cũng thích hợp làm tăng sự bố-tát cả, nhưng tối thiểu cũng là bốn vị Tỳ khưu thanh tịnh không bị tăng nghị tội, và các vị ấy cùng trụ trong một giới Siimaakhông cách biệt hắc tay.

Vấn - Sabhaagaapattiyo ca na vijjanti?

Không có đồng tội là sao?

Ðáp - Vikaalabhojanaadivatthu sabhaagaa-pattiyo ca na vijjanti.

Là không có các tội bị phạm giống nhau như thể đồng phạm tội ăn phi thời chẳng hạn.

Vấn - Vajjaniiyaa ca puggalaa tasmi.m na honti?

Trong chúng không có hạng người cần tránh là sao?

Ðáp - Gaha.t.thapa.n.dakaadayo ekaviisati vajjaniiyapuggalaa hatthapaasato bahikara.nava-sena vajjetabbaa tasmi.m na honti.

Là trong chỗ tăng hội ấy không có 21 hạng người phải cách ly chẳng hạn như người thế tục, người bộ nấp v.v... [6] nên cách xa ngoài hắc tay.

Vấn - Pattakallan'ti vuccati?

 

Sao gọi là hợp thời ?

Ðáp - Sa"nghassa uposathakamma.m ime-hi catuuhi lakkha.nehi sa.ngahita.m pattakal-lan'ti vuccati pattakaalavantan'ti akkhaata.m.

Gọi là hợp thời, tức nói đến tặng sự đúng thời điểm để làm, như việc bố-tát của tăng đã hội đủ bốn yếu tố này vậy.

Khi hỏi luật xong, vị vấn phải bạch thỉnh tụng giới như sau:

 

Pubbakara.napubbakiccaani samaapetvaa desitaapattikassa samaggassa bhikkhusa.n-ghassa anumatiyaa pa.timokkha.m uddisitu.m aaraadhana.m karomi.

Sau khi hoàn tất các tiền sự và phận sự tiên khởi, với sự đồng ý của tỳ khưu tăng hòa hợp và đã phát lồ tội lỗi, tôi cầu thỉnh tụng giới bổn.

Sau khi vấn đáp luật xong, một vị sẽ bắt đầu tụng giới (paa.timokkhuddeso).

Tụng giới, phải tụng thứ lớp năm phần uddesa, là:

1. Nidaanuddesa. Thuyết giới khởi.
2. Paaraajikuddesa, Thuyết giới triệt khai.
3. Sa"nghaadisesuddesa, Thuyết giới Tăng tàn.
4. Aniyatuddesa, Thuyết giới bất định.
5. Vitthaaruddesa, Thuyết giới tổng trì.

 

Tụng xong cả năm phần ấy mới tụng kết.

Trường hợp có điều trở ngại (antaraayika) thì được phép tụng giới tóm tắt.

* * *

1.1.b THUYẾT PHẦN DUYÊN KHỞI (Nidaanuddeso)

 

Namo tassa bhagavato arahato sammaa-sambuddhassa ...

Kính lễ Ðức Thế Tôn bậc Ứng cúng đấng Chánh đẳng giác.

 

Su.naatu me bhante sa.ngho ajj' uposatho "pa.n.naraso" [7] yadi sa"nghassa pattakalla.m sa.ngho uposatha.m kareyya paatimokkha.m uddiseyya.

Ki.m sa"nghassa pubbakicca.m? paarisud-dhi.m aayasmanto aarocetha paa.timokkha.m ud-disissaami ta.m sabb' eva santaa saadhuka.m su.noma manasikaroma yassa siyaa aapatti so aavikareyya asantiyaa aapattiyaa tu.nhii bhavi-tabba.m. Tu.nhii bhaavena kho pan'aayasmante parisuddhaa ' ti vedissaami. yathaa kho pana paccekapu.t.thassa veyyaakara.na.m hoti. Evame-va.m evaruupaaya parisaaya yaavatatiya.m anus-saavita.m hoti. Yo pana bhikkhu yaavatatiya.m anussaaviyamaane saramaano santi.m aapatti.m n'aavikareyya sampajaanamusaavaadassa hoti sampajaanamusaavaado kho pan' aayasmanto antaraayiko dhammo vutto bhagavataa tasmaa saramaanena bhikkhunaa aapannena visuddhaa-pekkhena santii aapatti aavikaatabbaa aavikataa hi'ssa phaasu hoti.

Uddi.t.tha.m kho aayasmanto nidaana.m.

Tatth' aayasmante pucchaami kacci'ttha parisuddhaa? Dutiyampi pucchaami kacci'ttha parisuddhaa? Tatiyampi pucchaami kacci'ttha parisuddhaa?

Parisuddh'etth' aayasmanto tasmaa tu.nhii evameta.m dhaarayaami.

Nidaanuddeso ni.t.thito.

Bạch Ðại Ðức Tăng, xin Tăng hãy nghe tôi nói, hôm nay là lễ bố-tát ngày rằm. Nếu đã hợp thời, chúng tăng có thể cử hành lễ bố-tát thuyết giới ba-đề-mộc-xoa.

Phận sự trước tiên của Tăng là gì? là các Tôn Giả hãy bày tỏ sự thanh tịnh, tôi sẽ thuyết giới ba-đề-mộc-xoa. Khi tất cả thanh tịnh hãy lắng nghe hãy khéo tác ý giới bổn; vị nào có tội lỗi phải sám hối, vị không có tội thì nên im lặng. Do sự im lặng mà tôi biết rằng các Tôn-giả được thanh tịnh. Cũng như một người bị cật vấn phải trả lời thế nào thì cũng vậy giữa hội chúng nầy sẽ được bố cáo ba lần. Vị Tỳ khưu nào khi được bố cáo ba lần,nhớ mà chẳng sám hối tội lỗi thì vị ấy phạm lỗi biết vẫn nói dối; Thưa các tôn giả, sự biết vẫn nói dối là một pháp chướng ngại mà Ðức Thế Tôn đã nói; bởi thế với vị Tỳ khưu đã phạm tội nhớ ra và muốn thanh tịnh thì cần phải sám hối tội lỗi, khi đã sám hối thì vị ấy có sự an vui.

Thưa chư Tôn Giả, duyên khởi đã nói xong.

Ở đây tôi xin hỏi các Tôn Giả; các vị có được thanh tịnh chăng? Tôi hỏi lần thứ nhì, các vị có được thanh tịnh chăng? Tôi hỏi lần thứ ba, các vị có được thanh tịnh chăng?

DỨT PHẦN THUYẾT DUYÊN KHỞI.

* * *

1.1.c THUYẾT GIỚI TRIỆT KHAI (Paaraajikuddeso)

 

Tatr' ime cattaaro paaraajikaa dhammaa uddesa.m aagacchanti.

1. Yo pana bhikkhu bhikkhuuna.m sik-khaasaajiivasamaapanno sikkha.m appaccakkhaaya dubbalya.m anaavikatvaa methuna.m dhamma.m pa.tiseveyya antamaso tiracchaanagataayapi paaraajiko hoti asa.mvaaso.

2. Yo pana bhikkhu gaamaa vaa ara~n~naa vaa adinna.m theyyasa.nkhaata.m aadiyeyya yathaa-ruupe adinnaadaane raajaano cora.m gahetvaa haneyyu.m vaa bandheyyu.m vaa pabbaajeyyu.m vaa coro' si baalo' si muu.lho' si theno' sii' ti tathaaruupa.m bhikkhu adinna.m aadiyamaano ayampi paaraajiko hoti asa.mvaaso.

3. Yo pana bhikkhu sa~ncicca manussa-viggaha.m jiivitaa voropeyya satthahaaraka.m vaa' ssa pariyeseyya mara.nava.n.na.m vaa sa.mva.n-.neyya mara.naaya vaa samaadapeyya ambho purisa ki.m tuyh ' iminaa paapakena dujjiivitena matante jiivitaa seyyo'ti iticittamano cittasa.n-kappo anekapariyaayena mara.nava.n.na.m vaa sa.mva.n.neyya mara.naaya vaa samaadapeyya ayampi paaraajiko hoti asa.mvaaso.

4. Yo pana bhikkhu anaabhijaana.m uttari-manussadhamma.m attuupanaayika.m alamari-ya~n~naa.nadassana.m samudaacareyya iti jaanaami iti passaamii'ti tato aparena samayena sama-nuggaahiyamaano vaa asamanuggaahiyamaano vaa aapanno visuddhaapekkho eva.m vadeyya ajaa-na.m eva.m aavuso avaca.m jaanaami apassa.m passaami tuccha.m musaavilapin'ti a~n~natra adhimaanaa ayampi paaraajiko hoti asa.mvaaso.

Uddi.t.thaa kho aayasmanto cattaaro paaraajikaa dhammaa yesa.m bhikkhu a~n~natara.m vaa a~n~natara.m vaa aapajjitvaa na labhati bhikkhuuhi saddhi.m sa.mvaasa.m yathaa pure tathaa pacchaa paaraajiko hoti asa.mvaaso.

Tatth' aayasmante pucchaami kacci'ttha parisuddhaa? Dutiyampi pucchaami kacci'ttha parisuddhaa? Tatiyampi pucchaami kacci'ttha parisuddhaa?

Parisuddh' etthaayasmanto tasmaa tu.nhii evameta.m dhaarayaami.

Paaraajikuddeso ni.t.thito.

Bạch chư Tôn giả, Bốn pháp triệt khai ở đây phải thuyết giới như sau:

1. Vị Tỳ khưu nào đã thọ trì học giới và hạnh sống của hàng Tỳ Khưu, khi chưa xả bỏ học giới, chưa bày tỏ sự yếu kém mà hành động dâm dục, thậm chí với loài thú vật, vị ấy bị tội triệt khai bất cộng trụ.

2. Vị Tỳ khưu nào lấy trộm cắp vật chưa được cho, ở nơi xóm làng hoặc ở rừng, nếu trộm vật như thế nào mà khi Vua bắt được kẻ trộm có thể giết hoặc cầm tù hoặc lưu đày, trách rằng: Ngươi là tên trộm, người là kẻ ngu si, ngươi là kẻ sai lạc, ngươi là đạo tặc". Vị Tỳ khưu khi lấy trộm vật như thế phạm tội triệt khai bất cộng trụ.

3. Vị Tỳ khưu nào cố ý đoạt mạng sống con người, hoặc tìm phương tiện khí giới cho người, hoặc khen ngợi sự chết, hoặc xúi giục chết, nói rằng: Hởi người, có ích gì cho ngươi với mạng sống khổ xấu xa này, người nên chết tốt hơn là sống" suy nghĩ tính toán như vậy rồi dùng nhiều cách thức khen ngợi sự chết, xúi giục cho chết, thì vị này phạm tội Triệt khai bất cộng trụ.

4. Vị Tỳ khưu nào chưa chứng tri lại khoe khoang pháp thượng nhân tự thể nhập tương ứng thánh tri kiến, nói rằng: "Tôi biết tôi thấy như vậy", thời gian sau đó dù có bị thẩm vấn hay không bị thẩm vấn, nhưng muốn được trong sạch bèn nói lại như sau: "Thưa chư hiền, tôi không biết như vậy mà tôi nói tôi biết, tôi không thấy mà nói tôi thấy, thành ra nói dối nói láo." Dù thế vị này cũng phạm tội triệt khai bất cộng trụ, trừ phi tăng thượng mạn.

Thưa chư tôn giả, bốn pháp triệt khai đã được thuyết giới. Vị Tỳ khưu phạm bất cứ một điều nào đều không được cộng trú với các vị Tỳ khưu, trước như thế nào thì sau cũng thế ấy, vị đó phạm triệt khai bất cộng trụ.

Ở đây, tôi xin hỏi chư Tôn giả, các Ngài có thanh tịnh chăng?

Lần thứ hai tôi xin hỏi, các Ngài có thanh tịnh chăng?

Lần thứ ba tôi xin hỏi, các Ngài có thanh tịnh chăng?

Chư tôn giả ở đây thanh tịnh do đó mới im lặng,Tôi ghi nhận việc đó là vậy.

DỨT PHẦN THUYẾT GIỚI TRIỆT KHAI.

* * *

1.1.d THUYẾT GIỚI TĂNG TÀN (Sa"nghaadisesuddeso)

 

Ime kho pan' aayasmanto terasa sa"nghaa-disesaa dhammaa uddesa.m aagacchanti.

1. Sa~ncetanikaa sukkavisa.t.thi a~n~natra supinantaa sa"nghaadiseso.

2. Yo pana bhikkhu oti.n.no vipari.natena cittena maatugaamena saddhi.m kaayasa.msagga.m samaapajjeyya hatthaggaaha.m vaa ve.niggaaha.m vaa a~n~natarassa vaa a~n~natarassa vaa a.ngassa paraamasana.m sa"nghaadiseso.

3. Yo pana bhikkhu oti.n.no vipari.natena cittena maatugaama.m du.t.thullaahi vaacaahi obhaa-seyya yathaata.m yuvaa yuvati.m methunuupasa~n-hitaahi sa"nghaadiseso.

4. Yo pana bhikkhu oti.n.no vipari.natena cittena maatugaamassa santike attakaamapaari-cariyaaya va.n.na.m bhaaseyya etadagga.m bhagini paaricariyaana.m yaa maadisa.m siilavanta.m kalyaa-na dhamma.m brahmacaari.m etena dhammena paricareyyaa'ti methunuupasa~nhitena sa"nghaa-diseso.

5. Yo pana bhikkhu sa~ncaritta.m samaa-pajjeyya itthiyaa vaa purisamati.m purisassa vaa itthiimati.m jaayattane vaa jaarattane vaa antamaso ta.mkha.nikaaya pi sa"nghaadiseso.

6. Sa~n~naacikaaya pana bhikkhunaa kuti.m kaarayamaanena assaamika.m attuddesa.m pamaa-.nikaa kaaretabbaa tatrida.m pamaa.na.m diighaso dvaadasavidatthiyo sugatavidatthiyaa tiriya.m sattantaraa bhikkhuu abhinetabbaa vatthudesa-naaya tehi bhikkhuuhi vatthu.m desetabba.m anaarambha.m saparikkamana.m saarambhe ce bhikkhu vatthusmi.m aparikkamane sa~n~naaci-kaaya kuti.m kareyya bhikkhuu vaa anabhineyya vatthudesanaaya pamaa.na.m vaa atikkaameyya sa"nghaadiseso.

7. Mahallaka.m pana bhikkhunaa vihaara.m kaarayamaanena sassaamika.m attud-desa.m bhikkhuu abhinetabbaa vatthudesanaaya tehi bhikkhuuhi vatthu.m desetabba.m anaa-rambha.m saparikkamana.m saarambhe ce bhikkhuvatthusmi.m aparikkamane mahal-laka.m vihaara.m kaareyya bhikkhuu vaa ana-bhineyya vatthudesanaaya sa"nghaadiseso.

8- Yo pana bhikkhu bhikkhu.m du.t.tho doso appatiito amuulakena paaraajikena dham-mena anuddha.mseyya appeva naama na.m imamhaa brahmacariyaa caaveyyan'ti tato apa-rena samayena samanuggaahiyamaano vaa asa-manuggaahiyamaano vaa amuulaka~nceva ta.m adhikarana.m hoti bhikkhu ca dosa.m pati.t-.thaati sa"nghaadiseso.

9.Yo pana bhikkhu bhikkhu.m du.t.tho doso appatiito a~n~nabhaagiyassa adhikara.nassa ki~nci desa.m lesamatta.m upaadaaya paaraajikena dhammena anuddha.mseyya appeva naama na.m imamhaa brahmacariyaa caaveyyan' ti tato aparena samayena samanuggaahiyamaano vaa asamanuggaahiyamaano vaa a~n~nabhaagiya~nceva ta.m adhikarana.m hoti koci deso lesamatto upaadinno bhikkhu ca dosa.m pati.t.thaati sa"nghaadiseso.

10. Yo pana bhikkhu samaggassa sa.n-ghassa bhedaaya parakkameyya bhedanasa.m-vattanika.m vaa adhikarana.m samaadaaya paggayha tittheyya. So bhikkhu bhikkhuuhi evam-assa vacaniiyo maa aayasmaa samaggassa sa"nghassa bhedaaya parakkami bhedanasa.m-vattanika.m vaa adhikara.na.m samaadaaya paggayha a.t.thaasi samet'aayasmaa sa.nghena samaggo hi sa.ngho sammodamaano avivada-maano ekuddeso phaasu viharatii' ti. Eva~nca so bhikkhu bhikkhuuhi vuccamaano tath' eva pagga.nheyya so bhikkhu bhikkhuuhi yaavata-tiya.m samanubhaasitabbo tassa pa.tinissaggaaya yaavatatiya~nce samanubhaasiyamaano ta.m pa.ti-nissajjeyya icceta.m kusala.m no ce pa.tinis-sajjeyya sa"nghaadiseso.

11. Tass'eva kho pana bhikkhussa bhik-khuu honti anuvattakaa vaggavaadakaa eko vaa dve vaa tayo vaa te eva.m vadeyyu.m maa aayasmanto eta.m bhikkhu.m ki~nci avacuttha dhammavaadii c'eso bhikkhu vinayavaadii c' eso bhikkhu am-haaka~nc'eso bhikkhu chanda~nca ruci~nca aadaaya voharati jaanaati no bhaasati amhaakamp' eta.m khamatii'ti. Te bhikkhuu bhikkhuuhi evam-assu vacaniiyaa maa aayasmanto eva.m avacuttha na c'eso bhikkhu dhammavaadii na c'eso bhikkhu vinayavaadii maa aayasmantaanampi sa"nghabhedo rucittha samet' aayasmantaana.m sa.nghena samaggo hi sa.ngho sammodamaano aviva-damaano ekuddeso phaasu viharatii'ti. Eva~nca te bhikkhuu bhikkhuuhi vuccamaanaa tath'eva pagga.nheyyu.m te bhikkhuu bhikkhuuhi yaava-tatiya.m samanubhaasitabbaa tassa pa.tinissag-gaaya. Yaavatatiya~nce samanubhaasiyamaanaa ta.m pa.tinissajjeyyu.m icceta.m kusala.m no ce pa.tinissajjeyyu.m sa"nghaadiseso.

12. Bhikkhu pan'eva dubbacajaatiko hoti uddesapariyaapannesu sikkhaapadesu bhikkhuu-hi sahadhammika.m vuccamaano attaana.m avacaniiya.m karoti maa ma.m aayasmanto ki~nci avacuttha kalyaana.m vaa paapaka.m vaa ahamp' aayasmante na ki~nci vakkhaami kalyaana.m vaa paapaka.m vaa viramath' aayamanto mama vacanaayaa'ti. So bhikkhu bhikkhuuhi evam-assa vacaniiyo maa aayasmaa attaana.m avacaniiya.m akaasi vacaniiyameva aayasmaa attaana.m karotu aayasmaapi bhikkhuu vadetu sahadhammena bhikkhuupi aayasmanta.m vakkhanti sahadham-mena eva.m sa.mva.d.dhaa hi tassa bhagavato parisaa yadida.m a~n~nama~n~navacanena a~n~na-ma~n~navu.t.thaapanenaa' ti. Eva~nca so bhikkhu bhikkhuuhi vuccamaano tath'eva pagga.nheyya so bhikkhu bhikkhuuhi yaavatatiya.m samanu-bhaasitabbo tassa pa.tinissaggaaya. Yaavata-tiya~nce samanubhaasiyamaano ta.m pa.tinissaj-jeyya icceta.m kusala.m no ce pa.tinissajjeyya sa"nghaadiseso.

13. Bhikkhu pan' eva a~n~natara.m gaama.m vaa nigama.m vaa upanissaaya viharati kuladuusako paapasamaacaaro. Tassa kho paapakaa samaacaaraa dissanti c'eva suyyanti ca kulaani ca tena du.t.thaani dissanti c'eva suyyanti ca. So bhikkhu bhikkhuuhi evam-assa vacaniiyo aayas-maa kho kuladuusako paapasamaacaaro aayasmato kho paapakaa samaacaaraa dissanti c'eva suyyanti ca kulaani c' aayasmataa du.t.thaani dissanti c'eva suyyanti ca pakkamat' aayasmaa imamhaa aavaasaa alante idha vaasenaa' ti. Eva~nca so bhikkhu bhikkhuuhi vuccamaano te bhikkhuu eva.m vadeyya chandagaamino ca bhikkhuu dosagaa-mino ca bhikkhuu mohagaamino ca bhikkhuu bhayagaamino ca bhikkhuu taadisikaaya aapattiyaa ekacca.m pabbaajenti ekacca.m na pabbaa jentii'ti. So bhikkhu bhikkhuuhi evam-assa vacaniiyo maa aayasmaa eva.m avaca na ca bhikkhuu chandagaamino na ca bhikkhuu dosa-gaamino na ca bhikkhuu mohagaamino na ca bhikkhuu bhayagaamino aayasmaa kho kuladu-sako paapasamaacaaro aayasmato kho paapakaa samaacaaraa dissanti c'eva suyyanti ca kulaani c' aayasmataa du.t.thaani dissanti c'eva suyyanti ca pakkamat aayasmaa imamhaa aavaasaa alante idha vaasenaa'ti. Eva~nca so bhikkhu bhikkhuuhi vuccamaano tath' eva pagga.nheyya so bhikkhu bhikkhuuhi yaavatatiya.m samanubhaasitabbo tassa pa.tinissaggaaya. Yaavatatiya~nce samanu-bhaasiyamaano ta.m pa.tinissajjeyya icceta.m kusala.m no ce pa.tinissajjeyya sa"nghaadiseso.

Uddi.t.thaa kho aayasmanto terasa sa"nghaadisesaa dhammaa nava pa.thamaapattikaa cattaaro yaavatatiyakaa. Yesa.m bhikkhu a~n~na-tara.m vaa a~n~natara.m vaa aapajjitvaa yaavatiha.m jaana.m pa.ticchaadeti taavatiha.m tena bhikkhunaa akaamaa parivatthabba.m parivutthaparivaasena bhikkhunaa uttari.m chaaratta.m bhikkhumaanat-taaya pa.tipajjitabba.m. Ci.n.namaanatto bhikkhu yattha siyaa viisatiga.no bhikkhusa.ngho tattha so bhikkhu abbhetabbo. Ekenapi ce uuno viisatigano bhikkhusa.ngho ta.m bhikkhu.m ab-bheyya so ca bhikkhu anabbhito te ca bhikkhuu gaarayhaa. Aya.m tattha saamiici.

Tatth' aayasmante pucchaami kacci'ttha parisuddhaa? Dutiyampi pucchaami kacci'ttha parisuddhaa? Tatiyampi pucchaami kacci'ttha parisuddhaa?

Parisuddh' etth' aayasmanto tasmaa tu.nhii evameta.m dhaarayaami.

Sa"nghaadisesuddeso ni.t.thito.

Thưa chư Tôn Giả đây là mười ba pháp Tăng Tàn được thuyết giới.

1. Cố ý làm di tinh, phạm Tăng tàn, ngoại trừ mộng tinh.

2. Tỳ khưu nào do tâm dục nhiểm dồn nén, xúc chạm thân người nữ, hoặc hoặc nắm tay hoặc nắm tóc hoặc rờ chạm bất cứ chi thể nào, phạm Tăng tàn.

3. Tỳ khưu nào do tâm dục nhiểm dồn nén, nói lời tục tỉu với phụ nữ, như thể trai với gái liên hệ dâm dục, phạm Tăng tàn.

4. Tỳ khưu nào do tâm dục nhiểm dồn né, đối trước phụ nữ lại ca ngợi sự cung phụng dục lạc cho mình, nói rằng "Này cô em, sự cung phụng này là tối thượng, tức là cô nào với pháp dâm dục cung phụng bậc giới hạnh thiện hạnh phạm hạnh như tôi đây". Bởi liên hệ dâm dục, phạm Tăng tàn.

5. Tỳ khưu nào làm mai mối, là đem ý người nam nói với người nữ, hoặc đem ý người nữ nói với người nam, để làm vợ chồng hoặc để làm tình nhân, dù chỉ cho họ đến nhau chốc lát, phạm Tăng tàn.

6. Thất liêu do Tỳ khưu tự quyên góp xây cất, không có thí chủ, tự làm cho mình, thì cần phải làm đúng kích cở, trong điều này đúng kích cở là mười hai gang chiều dài, bảy gang chiều ngang, theo gang tay Ðức Phật [8] phải mời chư Tỳ khưu để chỉ định nơi chốn, nơi chốn được tỳ khưu ấy chỉ định là chỗ không có trở ngại, có lối thông. Nếu vị Tỳ khưu làm thất liêu do tự quyên góp, làm ở chỗ có trở ngại, không lối thông, cũng không mời các Tỳ khưu để chỉ định nơi chổ, vượt quá kích cở, phạm Tăng Tàn.

7. Tịnh xá lớn mà Tỳ khưu xâng dựng cho mình, có thí chủ cúng, phải mời chư Tỳ khưu để chỉ định nơi chốn, nơi chốn được các Tỳ khưu ấy chỉ định là chỗ không có trở ngại, có lối thông; nếu vị Tỳ khưu làm tịnh xá lớn ở nơi có điều trở ngại, không lối thông, lại không mời các Tỳ khưu để chỉ định nơi chỗ, phạm Tăng Tàn.

8. Tỳ khưu nào phẩn nộ sân hận bất bình, vu khống vị Tỳ khưu với tội triệt khai không căn cứ, nghĩ rằng làm vị ấy bại hoại phạm hạnh này. Sau lúc đó, có bị gạn hỏi hay chưa được gạn hỏi, sự tố tụng ấy là vô căn cứ và dù Tỳ khưu này có nhìn nhận lỗi lầm vẫn phạm Tăng Tàn.

9. Tỳ khưu nào phẫn nộ sân hận bất bình, vịn cớ nhỏ nào đó của một sự vụ khác rồi vu khống vị Tỳ khưu với tội triệt khai, nghĩ rằng làm vị ấy bại hoại phạm hạnh này. Sau lúc đó, bị gạn hỏi hay chưa được gạn hỏi, nhưng sự tố tụng ấy là sự vụ khác được vịn lấy cớ nhỏ, và Tỳ khưu này có nhìn nhận lỗi lầm vẫn phạm Tăng Tàn.

10. Tỳ khưu nào cố gắng phá vở hòa hợp Tăng, hoặc sống chấp giữ tranh sự dẫn đến chia rẻ; Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu nhắc bảo như sau: "Tôn Giả chớ cố gắng phá vở hòa hợp tăng, hay đừng sống chấp giữ tranh sự dẫn đến chia rẻ, Tôn Giả hãy đoàn kết với tăng, vì Tăng hòa hòa hợp hoan hỷ nhau, không tranh cải, đồng quan điểm, sẽ trú an lạc". Tỳ khưu ấy khi được chư Tỳ khưu nhắc bảo như vậy mà vẫn cố chấp như thế Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu can gián ba lần cho bỏ sự ấy. Nếu khi được can gián ba lần mà bỏ sự ấy thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng Tàn.

11. Những vị Tỳ khưu tùng bọn phe đảng của Tỳ khưu chia rẻ ấy, có một, hoặc hai hoặc ba vị; họ nói như sau: "Chư Tôn Giả chớ nói gì vị Tỳ kheo ấy, tỳ kheo đó là bậc thuyết pháp, thuyết luật, Tỳ khưu đó lấy điều tâm tư nguyện vọng của chúng tôi mà tỏ bày cảm thông và nói ra theo chúng tôi, vả lại chúng tôi cũng chấp nhận". Các Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu nhắc bảo rằng: "Các Tôn Giả đừng nói như vậy, Tỳ khưu đó không phải là vị thuyết pháp, thuyết luật, các Tôn Giả chớ vui thích chia rẻ tăng, các Tôn giả hãy đoàn kết với Tăng, vì Tăng hòa hợo, hoan hỷ nhau, không tranh cải, đồng quan điểm, sẽ trú an lạc." Các vị Tỳ khưu ấy khi được chư Tỳ khưu nhắc bảo như vậy mà vẫn cố chấp thì các Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu can gián ba lần cho bỏ sự ấy. Nếu khi được can gián ba lần mà bỏ sự ấy thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng Tàn.

12. Vị Tỳ khưu có tánh khó dạy khi được chư Tỳ khưu nhắc bảo đúng pháp theo những điều học liên quan giới bổn, tỏ ra mình không cần khuyên dạy, rằng: "Các tôn giả đừng nói chi đến tôi điều tốt hay xấu, tôi cũng không nói gì đên các Tôn Giả điều tốt hay điều xấu; các Tôn Giả hãy thôi khuyên dạy tôi". Vị Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu nói như sau:

"Xin Tôn giả chớ tỏ ra mình khó dạy, hãy làm người dễ dạy; Tôn giả hãy nhắc bảo chư Tỳ khưu theo đúng pháp, chư Tỳ khưu cũng sẽ nhắc bảo Tôn giả theo đúng pháp, như vậy hội chúng của Ðức Thế Tôn được tăng thịnh tức là nhờ sự nhắc bảo lẩn nhau, thức tỉnh lẫn nhau". Vị Tỳ khưu ấy khi được chư Tỳ khưu nhắc nhở như vậy mà vẫn cố chấp thế ấy thì vị Tỳ khưu đó cần được chư Tỳ khưu can gián ba lần cho bỏ sự ấy. Nếu được can gián ba lần mà bỏ sự ấy thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng Tàn.

13. Vị Tỳ khưu sống nương làng mạc hay thị trấn nào đó, làm nhơ nhà người, có hành vi xấu; những hành vi xấu của vị ấy đều được thấy được nghe, các tục gia bị vị ấy làm nhơ cũng đều được thấy được nghe. Vị Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu khuyên nhắc như sau: "Tôn giả là kẻ làm nhơ nhà người, có hành vi xấu, những hành vi xấu của Tôn giả đều được thấy được nghe, các tục gia bị Tôn giả làm nhơ cũng đều được thấy được nghe; Tôn giả hãy đi khỏi chỗ này; đủ rồi cuộc sống của ông tại đây !". vị Tỳ khưu ấy đi được chư Tỳ khưu nhắc bảo như vậy lại nói với chư Tỳ khưu như sau; "chư Tỳ khưu là tây vị thương, chư Tỳ khưu tây vị ghét, chư Tỳ khưu tây vị dốt nát chư Tỳ khưu tây vị sợ hải; tội phạm như nhau mà có người đuổi đi, có người không đuổi". Vị Tỳ khưu ấy cần được chư Tỳ khưu khuyên bảo như vầy: "Tôn giả chớ có nói như vậy, chư Tỳ khưu không tây vị thương, chư Tỳ khưu không tây vị ghét, chư Tỳ khưu không tây vị dốt nát, chư Tỳ khưu không tây vị sợ hãi đâu; Tôn giả là kẻ làm nhơ nhà người, có hành vi xấu, những hành vi xấu của Tôn giả đều được thấy được nghe, các tục gia bị Tôn giả làm nhơ cũng đều được thấy được nghe; Tôn giả hãy đi khỏi chỗ này ! đủ rồi cuộc sống của ông tại đây !". vị Tỳ khưu ấy khi được chư Tỳ khưu nhắc nhở như vậy mà vẫn cố chấp thế ấy thì vị Tỳ khưu đó cần được chư Tỳ khưu can gián ba lần cho bỏ sự ấy. Nếu được can gián ba lần mà bỏ sự ấy thì tốt, nếu không bỏ, phạm Tăng tàn.

Bạch chư Tôn giả, mười ba pháp Tăng Tàn đã được thuyết giới; có chín điều phạm ngay lúc đầu, bốn điều phạm sau ba lần can gián, vị Tỳ khưu vi phám bất cứ điều nào, biết mà che dấu đến bao nhiêu ngày thì Tỳ khưu ấy phải bị biệt trú cưởng bức bấy nhiêu ngày; Tỳ khưu đã mãn hạ biệt trú cần phải thực hành thêm sáu đêm tự hối. Tỳ khưu đã đủ thời tự hối, vị ấy phải được phục vị tại nơi mà có Tỳ khưu Tăng túc số hai mươi vị. Nếu Tỳ khưu Tăng thiếu túc số hai mươi, dù chỉ thiếu một, lại phục vị cho Tỳ khưu ấy, thì vị Tỳ khưu ấy vẫn không được phục vị, còn chư Tỳ khưu kia đáng quở trách. Ðây là cách hợp thức hóa.

Ở đây tôi xin hỏi chư Tôn giả, các ngài có thanh tịnh chăng? Lần thứ nhì, tôi xin hỏi, các ngài có thanh tịnh chăng? Lần thứ ba, tôi hỏi, các ngài có thanh tịnh chăng? Chư Tôn giả được thanh tịnh nên mới im lặng, tôi ghi nhận việc đó là vậy.

DỨT THUYẾT GIỚI TĂNG TÀN.


 

[1] Những vị Tỳ khưu ngụ trong chùa cùng một ranh Siimaa, khi Tăng tụ họp làm tăng sự mà vị Tỳ khưu nào bị bệnh hay hữu sự không thể vào tăng hội để dự tăng sự thì vị ấy phải nhắn gởi lời thoả hiệp (chanda) với một vị khác nhờ trình Tăng thì Tăng sự mới tiến hành tốt đẹp; nếu là tăng sự bố-tát (uposatha) thì ngoài việc gởi lời thoả hiệp (chanda), vị Tỳ khưu ấy phải tỏ sự thanh tịnh (parisuddhi) của mình để nhờ trình tăng.

[2] Nếu trong ngày Bố tát ấy không có vị nào gởi lời Chandapaari- suddhi thì nói "idha natthi", còn nếu có vị Tỳ khưu bệnh gởi lời thì phải nói "idha atthi" và để cho vị nào trách nhiệm nhận lời đứng ra trình tăng .

[3] Tùy theo số tỳkhưu tăng hội mà nói như hiện có 5 vị thì nói ga.nanaa pa~nca bhikkhuu honti . Hiện có 8 vị thì nói nói ga.nanaa a.t.tha bhikkhuu honti .v.v...

[4] Theo lịch Ấn Độ thời xưa, tính một tháng có hai thời kỳ: Sukkhapakkha (thời sáng trăng) được 15 ngày, và Kaa.lapakkha (thời tối trăng) được 15 ngày hoặc 14 ngày (tháng đủ, tháng thiếu). Ngày cuối mỗi thời (pakkha) gọi là pa.n.nrasii (nhằm ngày rằm và 30 âl), ngày cuối của hạ huyền (kaalapakkha) tháng thiếu gọi là catuddasii (nhằm ngày 29 âl tháng thiếu) . Ngày pa.n.narasii và ngày catuddasii nhất định là ngày bố tát; còn ngày samaggii, tức ngày hòa hợp tăng .

[5] Nếu kể lễ bố tát hôm ấy là ngày nào thì phải nói rõ .

[6] Hai mươi mốt hạng người không nên cho vào tăng sự bố tát là : người thế tục, tỳ-khưu ni, học nữ, sa di, sadi ni, người xã giới, người phạm tội cực nặng, người bị treo tội vì nghi, người bị treo tội vì không hối cải, người bị treo tội vì không bỏ ác kiến, người lại cái, người giả tu, người ngoại giáo, loài súc sanh, người giết mẹ, người giết cha, người giết vị A La hán, người dâm tỳ khưu ni, người chia rẻ tăng, người trích máu Phật, người lưỡng tính .

[7] Thay đổi tên này lễ bố tát : pa.n.naraso hoặc catuddaso hoặc samaggo .

[8] Về đơn vị đo lường, 1gang tay Ðức Phật khó xác định là bao nhiêu; có nhiều sách giải thích khác nhau, chỉ biết rằng 1 gang của Ðức Phật bằn g 3 gang người thường (20 cm x 3 = 60 cm). Như vậy có thể tịnh thất 4,20 m x 7,20 m.


Mục lục | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9

 


Cập nhật: 18-8-2001

Trở về mục "Kinh điển"

Đầu trang