Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

 

...... ... ..  . ..  .  .
CẨM NANG VIẾT
KHẢO LUẬN, LUẬN VĂN VÀ LUẬN ÁN

CHƯƠNG VI
CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ
(FOOTNOTE AND ENDNOTE)
I. ĐỊNH NGHĨA CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

Cước chú là phần giải thích, phụ chú, dẫn chứng, đánh giá hay lời nhận định được trình bày ở cuối mỗi trang giấy của một bài nghiên cứu, tiểu luận, luận văn, luận án hay sách.

Hậu chú cũng là phần giải thích, phụ chú, dẫn chứng, đánh giá hay lời nhận định nhưng được trình bày hoặc ở cuối mỗi chương hoặc ở cuối tác phẩm.

Các cước chú và hậu chú phải chính xác, rõ ràng, gọn gàng và dễ hiểu để giúp người đọc nắm vững vấn đề đang trình bày hơn. Không nên làm cước chú hay hậu chú cho các đề cương nghiên cứu hay bản tóm tắt của luận văn hay luận án. Các thông tin nào của văn bản làm cho độc giả phải phân tâm và không tập trung vào nội dung chính đang trình bày thì nên cho vào phần giải thích của cước chú hay hậu chú. Các chú thích nào không thích ứng hay liên hệ đến đề tài hay nội dung đang trình bày thì không nên đưa vào phần cước chú hay hậu chú.

Cước chú và hậu chú thường bao gồm hay cung cấp cho người đọc các chi tiết sau đây: tên tác giả; tựa đề của tác phẩm; nơi xuất bản; tên nhà xuất bản; năm xuất bản hay năm tái bản; số trang trích dẫn; nội dung chú thích.

II. CHỨC NĂNG CỦA CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

Các cước chú và hậu chú thông thường được sử dụng để:

1)      Cảm ơn các nguồn thẩm quyền về thông tin mà người viết có được do tham vấn hay trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp với nguồn thẩm quyền đó.

2)      Cho biết nguồn trích dẫn là trực tiếp hay gián tiếp.

3)      Giải thích, phụ chú hay nói rõ nguồn tài liệu được xử dụng trong văn bản.

4)      Đánh giá một quan điểm, một phán đoán hay một luận chứng trong văn bản.

5)      Định nghĩa  từ, chua từ, giải thích từ, cụm từ, câu hay ý tứ của văn bản gốc.

6)      Cung cấp tài liệu tham khảo chéo (cross-references) cho các phần khác của văn bản.

7)      Cung cấp cho độc giả những thông tin cần thiết về nguồn tài liệu trưng dẫn để giúp độc giả có thể dễ dàng trong việc kiểm chứng hay tham khảo độc lập và chuyên sâu về thông tin hay nội dung được chú thích đó.

III. ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT ĐIỂM CỦA CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

1. Ưu điểm của cước chú là giúp cho nhà nghiên cứu biết liền nguồn tài liệu tham khảo hay dẫn chứng để từ đó có thể kiểm chứng hay tham khảo chuyên sâu nguồn tài liệu tham khảo đó mà khỏi phải mất công lật tới lật lui nhiều trang khác nhau để tìm kiếm. Tuy nhiên, cước chú có khuyết điểm là làm cho phần trình bày của sách mất đi tính thẩm mỹ của nó, do sự mất cân đối giữa các trang của văn bản cũng như giữa phong chữ của văn bản chính và phong chữ của phần cước chú văn bản đó. Kế đến, cước chú còn có thể làm cho giới độc giả bình dân (những người không có nhu cần tìm hiểu chuyên sâu về nguồn tài liệu trích dẫn, mà chỉ chủ yếu thưởng thức nội dung cung cấp) phải rối mắt và phân tâm, không tập trung vào nội dung chính của văn bản, do sự xuất hiện bất thường và nhiều lần của chúng.

2. Ưu điểm của hậu chú là làm cho phần trình bày của sách trở nên thẩm mỹ hơn và giúp cho độc giả bình dân tập trung dễ dàng hơn trong khi đọc mà không phải bị phân tâm do sự xuất hiện của các chú thích. Tuy nhiên, vì chủ yếu đáp ứng cho độc giả thông thường, các hậu chú thường làm phiền các nhà nghiên cứu phải lật ra cuối chương hay cuối tác phẩm nhiều lần để kiểm chứng hay nghiên cứu chuyên sâu một vấn đề được đưa ra trong hậu chú.

Tùy theo sở thích và dụng ý phục vụ của tác phẩm, các tác giả hay dịch giả có thể chọn phong cách cước chú hay hậu chú cho riêng mình. Tuyệt đối không có tiêu chuẩn bắt buộc phải chú thích bằng cước chú hay hậu chú. Chú thích văn bản chỉ là vấn đề sở thích và chọn lựa để phục vụ đối tượng độc giả mà thôi.

IV. CÁCH ĐÁNH SỐ VÀ TRÌNH BÀY CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

1. Các Ký Hiệu để Ghi Cước Chú và Hậu Chú

Các ký hiệu cước chú và hậu chú thường là các con số á-rập được đánh theo thứ tự từ số 1 cho đến số hàng trăm, tương ứng với số thứ tự xuất hiện của chúng trong văn bản.  Thỉnh thoảng có một số tác giả không sử dụng các con số á-rập mà chỉ sử dụng các dấu hoa thị, dấu sao hoặc các ký hiệu khác. Số lượng các dấu hoa thị, dấu sao hay ký hiệu này phải tương ứng với số thứ tự xuất hiện của các cước chú và hậu chú. Nghĩa là cước chú 1 thì đánh một hoa thị. Cước chú 2 thì đánh 2 hoa thị. Tương tự, cước chú 5 thì đánh 5 hoa thị. Do đó, cách trình bày loại cước chú và hậu chú này không đẹp và trở nên rườm rà và chỉ thích ứng với các văn bản có vài cước chú mà thôi.

2. Cách Đánh Số Cước Chú và Hậu Chú

a) Vị trí của các con số cước chú hay hậu chú phải được đánh ngay sau những thuật ngữ, nhân danh, địa danh hay tên tác phẩm…cần được chú thích.

b) Nếu liền sau các thuật ngữ, nhân danh, địa danh hay tên tác phẩm cần chú thích này là các dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu chấm, dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép…thì các con số cước chú phải được đánh ngay sau các dấu này, và được đánh cao hơn hàng chữ thường bằng một co chữ có kích thước nhỏ hơn với phong chữ đang đánh.

c) Ví dụ:

— Đạo Phật1 là tôn giáo bất bạo động (ahimsa)2 và an lạc (nirvÏa).3

— “Đạo Phật,4  tôn giáo của hòa bình và an lạc,5 đang đón tiếp mọi người.”6

3. Ba Phong Cách Cước Chú

a) Cước chú từng trang

Số thứ tự của cước chú sẽ được đánh lại từ đầu sau mỗi trang của tác phẩm. Nghĩa là, đánh số cước chú theo số thứ tự 1, 2, 3…cho trừng trang một. Sang trang mới, số cước chú phải được bắt đầu lại từ số thứ tự 1, 2, 3…Cứ như vậy, đánh lại số thứ tự cước chú từ đầu cho các trang còn lại của tác phẩm.

Cách cước chú này chỉ có lợi cho các nhà xuất bản không có máy vi tính như trước đây, dễ dàng thêm bớt các cước chú mới mà không phải thay đổi nhiều đến toàn bộ trật tự của chúng trong tác phẩm. Bất tiện kế đến của cước chú này là chúng ta khó biết được rằng có tất cả bao nhiêu cước chú trong văn bản hay tác phẩm đó. Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ vi tính, cách cước chú này không còn được ưa chuộng nữa, vì máy vi tính có thể giúp tác giả làm lại trật tự số cước chú một cách hiệu quả và nhanh chóng, khi có thêm hay bớt đi các cước chú khác vào văn bản.

b) Cước chú toàn tác phẩm

Số thứ tự của cước chú sẽ bắt đầu bằng 1, 2, 3 và sẽ tăng dần đều cho đến cước chú cuối cùng trong toàn bộ tác phẩm. Nghĩa là, nếu tác phẩm có tất cả 500 cước chú thì con số cước chú cuối cùng của tác phẩm đó phải là 500.

Cách cước chú này chỉ có thể ứng dụng cho các tác phẩm có số lượng cước chú tương đối ít, và do đó, rất bất tiện và làm mất thẩm mỹ cho các tác phẩm có số lượng cước chú đến hàng trăm và ngàn.

c) Cước chú từng chương

Số thứ tự của cước chú sẽ được đánh lại từ đầu sau mỗi chương. Cứ như vậy, áp dụng cho đến chương cuối cùng của tác phẩm. Nghĩa là, vào đầu các chương 2, 3, 4 số cước chú bắt đầu vẫn là các con số 1, 2, 3.

Cách cước chú này giúp cho người đọc biết được số lượng xuất hiện của cước chú trong mỗi chương cũng như trong toàn bộ tác phẩm. Đây là phong cách cước chú được ưa chuộng nhất trong ba phong cách trình bày cước chú.

4. Hai Phong Cách Hậu Chú

a) Hậu chú sau mỗi chương

Số thứ tự của các hậu chú sẽ được đánh lại từ đầu sau mỗi chương. Cứ như vậy, áp dụng cho đến chương cuối cùng của tác phẩm. Nghĩa là, vào đầu các chương 2, 3, 4… số hậu chú bắt đầu vẫn là các con số 1, 2, 3.

b) Hậu chú toàn sách

Toàn bộ các chú thích của tác phẩm được đặt ở gần cuối sách, sau chương cuối và trước phần Appendix hay Bibliography của tác phẩm đó. Số thứ tự của hậu chú toàn sách sẽ được đánh lại từ đầu sau mỗi chương, và các chương này được sắp liên tục với nhau từ chương thứ nhất đến chương sau cùng.

Nên lưu ý rằng tiêu đề của hai loại hậu chú này chỉ đơn thuần là “CHÚ THÍCH” (Notes) hay “CHÚ THÍCH và THAM KHẢO” (Notes and References): một đàng được đặt sau mỗi chương và một đàng được đặt ở cuối sách.

V. CÁC QUI ĐỊNH VỀ CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

Tùy theo bản chất loại hình của tài liệu tham khảo (như bài báo, sách, tự điển, tuyển tập v.v...) và phong cách cước chú (vắn tắt hay chi tiết), các yếu tố cần và đủ của cước chú hậu chú sẽ khác nhau. Thông thường, các cước chú hay hậu chú về tài liệu tham khảo phải gồm các chi tiết sau: tên tác giả, tên tác phẩm, nơi XB, nhà XB, năm XB, số trang và nôïi dung chú thích. Đối với các cước chú hay hậu chú mang tính cách ghi chú, phụ chú hay giải thích thêm thì không cần đầy đủ các yếu tố trên nhưng phải gọn, chính xác và đi vào trọng tâm vấn đề.

1. Luật Viết Đủ, Tỉnh Lược các Chi Tiết của Tài Liệu Tham Khảo

a) Trong lần chú thích đầu tiên về một tác phẩm nào đó, ta phải ghi đủ các yếu tố sau đây: Tên tác giả, tên tác phẩm in nghiêng, nơi XB, nhà XB, năm XB, số trang. (Lưu ý: năm XB có thể đặt sau tên tác giả và nằm trong dấu ngoặc đơn).

b) Trong lần chú thích thứ hai trở đi về một tác phẩm đã được trích dẫn, để tránh rườm rà và trùng lập, ta nên dùng các ký hiệu tắt “ibid, (Sđd), loc. cit., (Ctsđd) op. cit. (Sđd)”  để tỉnh lược tên tác giả, tên tác phẩm, nơi XB, nhà XB và năm XB; và dùng “p hay pp (tr.)để thay thế cho trang hay các trang đối với các tác phẩm Anh Pháp, và “tr.” cho tác phẩm tiếng Việt. Chi tiết của phần này sẽ được trình bày ở phần IX của chương này về cách sử dụng ibid; loc. cit.; op. cit..

2. Trật Tự Tên Tác Giả

a) Nếu tác giả là người Âu Mỹ thì tên họ của ông/bà được ghi theo trật tự sau: Tên+ Chữ lót + Họ (nếu viết tắt tên và chữ lót thì giữa chúng và sau chữ lót phải có dấu chấm). Nhưng đối với thư mục tham khảo cuối sách, trật tự này như sau: Họ + Tên + Chữ lót.

b) Nếu tác giả là người Trung Quốc thì tên họ của ông/bà được ghi theo trật tự sau: Họ (dấu phết) Chữ lót-tên (chữ lót hoa, tên viết thường và có gạch nối ở giữa).

c) Nếu tác giả là người Việt Nam thì tên họ của ông/bà được ghi theo trật tự sau: Họ-Chữ lót-Tên (viết hoa đầy đủ và có gạch nối giữa các thành tố). Cách viết này giúp cho người Việt Nam dễ dàng tra cứu nhân danh người Việt trong các tác phẩm Anh Pháp hơn; bằng không tên sẽ được hiểu là họ và ngược lại, họ là tên.

d) Tên và chữ lót của tác giả Âu Mỹ có thể viết tắt bằng các chữ cái đầu tiên với một dấu chấm sau chúng. Nhưng nếu tác giả là người nữ thì tên của bà không được viết tắt.

3. Luật Viết Hoa và Nghiêng đối với Tên Tác Phẩm Tham Khảo

a) Viết hoa toàn bộ tên họ tác giả, Nơi XB, Nhà XB.

b) Viết hoa tên tác phẩm, ngoại trừ các liên từ, giới từ, mạo từ. Nếu ba từ loại này đứng đầu câu trong tên tác phẩm tham khảo thì chúng phải được viết hoa.

c)  Chỉ in nghiêng tên tác phẩm và các thuật ngữ tiếng nước ngoài.

4. Chi Tiết về Ấn Bản: bao gồm nơi XB, nhà XB, năm XB.

a) Ghi đầy đủ nơi xuất bản và tên nhà xuất bản. Nếu trong tài liệu tham khảo không có ghi tên nhà xuất bản thì ta ghi ký hiệu “n.p.” (no publisher) cho tác phẩm tiếng Anh; “p.e.” (pas d’éditions) cho tác phẩm tiếng Pháp và knxb (không nhà xuất bản) cho tác phẩm tiếng Việt.

b) Ghi rõ năm xuất bản (và năm tái bản cuối cùng, nếu có) của tác phẩm được trưng dẫn. Nếu trong tài liệu tham khảo không có ghi năm xuất bản và tái bản thì ta ghi ký hiệu “n.d.” (no date of publication) cho tác phẩm tiếng Anh; “p.d.” (pas de date) cho tác phẩm tiếng Pháp và kn (không năm xuất bản) cho tác phẩm tiếng Việt.

c) Năm XB có thể đặt sau nhà XB theo trật tự sau đây (Nơi XB: NhàXB, năm XB), và cũng có thể đặt sau tên tác giả nhưng phải bỏ trong ngoặc đơn và sau nó phải có dấu chấm.

5. Về Số Trang: Trước số trang, ta ghi ký hiệu “p.” (chỉ một trang) hay “pp.” (2 trang trở đi) cho tác phẩm tiếng Anh hay tiếng Pháp và ký hiệu “tr.” cho tác phẩm tiếng Việt.   

VI) PHONG CÁCH TRÌNH BÀY CƯỚC CHÚ, HẬU CHÚ CHI TIẾT[1]

a) SÁCH

1. Sách chỉ Có một Tác Giả

Tên họï tác giảû. (năm XB) Tên tác phẩm in nghiêng, số tập, Nơi XB: NXB.

Alex Wayman. (1974). The Lion’s Roar of Queen Ưriml, New York: Columbia University Press.

Tên họ tác giả., Tên tác phẩm in nghiêng, số tập, (Nơi XB: NXB, năm XB).

G. Sopa., Lectures in Tibetan Buddhism, 2 vols, (Delhi: Motilal Banarsidass, 1986).

2. Sách chỉ Có một Người Dịch hay Biên Tập

Tên họï người biên tập. (ed. / bt.) (năm XB) (:) Tên tác phẩm in nghiêng, số tập, Nơi XB, NXB.

L. Lancaster. (ed.) (1977). Praj–pramit and Related Systems, Berkeley, University of California Press.

Tên họï dịch giảû. (trans. / d.) (năm XB) (:) Tên tác phẩm in nghiêng, số tập, Nơi XB: NXB.

S. Anacker. (trans.) (1984. Seven Works of Vasubandhu, Delhi: Motilal Banarsidass.

Phạm Kim Khánh. (dịch) (1991). Đức Phật và Phật Pháp, Hồ Chí Minh: Thành Hội Phật Giáo TP. Hồ Chí Minh.

3. Sách Gồm Có Dịch Giả và Người Ấn Hành

Tên họ dịch giả. (trans. / d.), Họ, tên người ấn hành. (ed. / bt.) (năm XB) Tên dịch phẩm in nghiêng (tên nguyên tác trong ngoặc đơn in nghiêng), Nơi XB: NXB.

K. Bhattacharya. (trans.), Johnston, E. H. and Kunst, A. (eds) (1978). The Dialectical Method of Ngrjuna (Vigrahavyvartan­), Delhi: Motilal Banarsidass.

4. Sách Gồm Có Tác Giả và Người Ấn Hành / Biên Tập

Tên họï tác giả. (năm XB) Tên tác phẩm in nghiêng, ed. / bt. Tên họ người ấn hành, Nơi XB: NXB.

K. N. Jayatilleke. (1974). The Message of the Buddha, ed. Ninian Smart, New York: Free Press.

5. Sách Gồm Có 2 Tác Giả hay 2 Dịch Giả hoặc 2 Biên Tập Viên

Tên họ 2 dịch giả/biên tập viên. (trans. / eds.) (năm XB) Tên tác phẩm in nghiêng, Nơi XB: NXB.

A. D. Grazia and F. H. Stevenson. (eds.) (1965). World Politics, New Nork: Barnes and Noble.

Trần Tam và Trần Tứ. (d.) (1997). Phật Giáo Ngày Nay, Hồ Chí Minh: NXB Tuổi Trẻ.

6. Sách Gồm nhiều Tác Giả hoặc Nhiều Biên Tập Viên

Tên họ tác giả., et al. / và tgk. (năm XB) Tên tác phẩm in nghiêng, Nơi XB: NXB.

L. Jamspal., et al. (1978). Ngrjuna’s Letter to King Gautam­putra, Delhi: Motilal Banarsidass.

Thích-Minh-Châu và tgk. (1964). Đường về Xứ Phật, Sài Gòn: Viện Đại Học Vạn Hạnh.

b) MỤC TỪ TRONG TỰ ĐIỂN CHUYÊN NGÀNH, THUẬT NGỮ, THÀNH NGỮ VÀ TỰ ĐIỂN ĐỐI CHIẾU SONG NGỮ, TAM NGỮ v.v.

Tên tự điển viết tắt in nghiêng. (+ số tập nếu có) s.v. tên mục từ in nghiêng (: số trang + a: cột trái của trang; b: cột phải của trang).

Ví dụ mục từ kusala nằm ở cột phải, trang 233 trong Pali-English Dictionary, có thể được ghi chú bằng hai cách giản tiện hay chi tiết như sau:

PED. s.v. kusala, hay

PED. s.v. kusala: 223b (cách này giúp người đọc đối chiếu nhanh hơn khi cần thiết)

c) BÀI NGHIÊN CỨU TRONG TỰ ĐIỂN BÁCH KHOA / TUYỂN TẬP

Tên họ tác giả., “Tên bài nghiên cứu,” in  Tên người biên tập (ed.) Tên tuyển tập / bách khoa tự điển in nghiêng, (năm XB) Nơi XB: NXB, số tập : số trang. Hay

Tên họ tác giả., “Tên bài nghiên cứu,” Tên tuyển tập / bách khoa tự điển in nghiêng, ed. Tên người biên tập (năm XB) Nơi XB: NXB, số tập : số trang.

D. J. Kalupahana., “Dhamma (1),” in G. P. Malalasekera (ed.) Encyclopaedia of Buddhism, (1979). Sri lanka: The Government of Sri lanka, vol. IV: 438-53.

E. Schlossberger., “The Self in Wittgenstein’s Tratatus,” Wittgenstein and His Compact on Contemporary Thought, ed. E. Leinfellner et al (1978). London: Croomhelm, pp. 11-9.

d) BÀI NGHIÊN CỨU TRONG TẠP CHÍ HAY BÁO CHÍ

Tên họ tác giả., “Tên bài nghiên cứu,” Tên tạp chí / báo chí in nghiêng, (Nơi XB), số tập (ngày XB), số trang.

Thích-Duy-Tân., “Bàn về quyển Lịch Sử Phật Giáo Việt Nam,” Giác Ngộ, (Hồ Chí Minh), số 34 (11-8-1989), 3-4.

W. M. Richard., “Wittgenstein, Lion and Other Animals,” University of Dayton Review (Dayton, U.S.A), vol. 9, no. 2 (1970), 144-53.

Lưu ý: vol. 9, no. 2 (1970), 144-53, trong chú thích vắn tắt, có thể đặt sau tên tác giả và viết như sau (9: 2: 1970): 144-53 hay 9 (1970): 144-53.

e) BÀI VIẾT KHÔNG CÓ TÊN TÁC GIẢ

Tên bài viết trong ngoặc, Tên báo / tạp chí / tự điển / bách khoa in nghiêng, số tập (ngày XB), trang.

‘Chùa Một Cột’, Tư Tưởng Vạn Hạnh, số 37 (ngày 12-1-1963), 123-65.

f) PHỤ TRƯƠNG CỦA BÁO / TẠP CHÍ

Tên họ tác giả. Tên bài viết trong ngoặc, Tên báo / tạp chí, Phụ trương số (ngày XB), trang.

Trần Anh. ‘Huế’, Nhân Dân, Phụ trương số 23 (1990), 123-44.

g) LUẬN ÁN CHƯA XUẤT BẢN

Tên họ tác giả. (năm trình) Tên luận án in nghiêng, bậc luận án. Địa điểm trường: tên trường đại học.

A.    Sait‡. (1984). The Emptiness of Emptiness, Ph. D. Dissertation. Delhi: University of Delhi.

A. Bhatta. (1990) Buddhism in America, M. A. Dissertation. Washington: University of Washington.

h) ẤN PHẨM CỦA TỔ CHỨC HAY CHÍNH PHỦ

Tên tổ chức / chính phủ. (năm XB) Tên văn bản in nghiêng. Nơi XB: Nhà XB.

United Nations Centre for National Resources. (1980) Petroleum Enterprises in Developing Countries. Elmsford: Pergamon.

Giáo hội Phật Giáo Việt Nam. (1981). Hiến Chương Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam. Hồ Chí Minh: Ban In Aán GHPGVN.

i) BÀI GIẢNG THUYẾT

Tên họ người thuyết trình. (ngày tháng năm thuyết trình) “đề tài giảng thuyết,” Lecture / Giảng thuyết in nghiêng. Địa điểm giảng thuyết: tên trường / hội trường.

Thích-Mãn-Giác. (11-12-1963). “Bồ-tát Thích Quảng Đức,” Giảng Thuyết. Sài Gòn: Trường Đại Học Vạn Hạnh.

j) BẢN PHÚC TRÌNH

Tên họ người phúc trình. Tựa đề phúc trình in nghiêng. Nơi phúc trình: ngày phúc trình.

A. Allen et al. Delhi University Research Scientist Report. Delhi: 3-3-1996.

k) PHỎNG VẤN

Tên họ, chức vụ người được phỏng vấn, Interview / Phỏng Vấn in nghiêng. (Nơi phỏng vấn: ngày phỏng vấn).

Thích Trí Tịnh, Chủ tịch, GHPGVN, Phỏng Vấn. (Thủ Đức: ngày 12-7-1998).

l) THƯ TỪ

Tên họ, chức vụ người viết thư, Letter / Thư Từ in nghiêng. (nơi viết: ngày viết).

Trần-Tiến, Giáo sư Sử học, Trường Đại học Cần Thơ, Thư Từ. (Cần Thơ: 12-2-1956).

m) PHẦN MỀM VI TÍNH, ĐĨA CD

Tên họ người viết chương trình. (năm ấn bản) Tên phần mềm in nghiêng, version / số ấn bản. Computer Software / Phần mềm vi tính, Tên nhà xuất bản.

R. Richard. (1997). Windows 97 Photoshop, version 1.2. Computer Software, Microsoft Company.

N) WEBSITE

Tên họ tác giả/ dịch giả. Tên tác phẩm in nghiêng. Địa chỉ truy cập chi tiết của Website chứa tài liệu trích dẫn

Thích Minh Châu (dịch). Kinh Trường Bộ. http://buddhismtoday.com/viet/kinh/pali/Truongbo0.htm

 

VII) PHONG CÁCH TRÌNH BÀY CƯỚC CHÚ / HẬU CHÚ VẮN TẮT

Đây là cách trình bày cước chú và hậu chú gọn gàng, ít chiếm không gian nhất. Cách trình bày này “phải ứng” với bảng viết tắt tên tác phẩm[2]thư mục tham khảo nhấn mạnh năm.[3]

Về chi tiết, vì là lối trình bày vắn tắt, chi tiết của nó chỉ gồm:

a) Đối với tài liệu gốc (Primary Sources / Texts): Tên tác phẩm viết tắt + tập / chương / mục + trang.

b) Đối với tài liệu nghiên cứu (Secondary Sources / Studies): Họ tác giả + năm XB + chương / mục / đoạn / trang.

Về phương diện thẩm mỹ, cách trình bày này khá đẹp và không ảnh hưởng đến sự mất cân đối do co chữ của văn bản và cước chú khác nhau, như trong trường hợp của phong cách cước chú chi tiết.

Vì không chiếm nhiều không gian trong văn bản nên một số tác giả có khuynh hướng “chua thẳng” tài liệu tham khảo ngay sau đoạn trích, nhất là đối với văn bản gốc, mà không cần phải đưa vào mục cước chú hay hậu chú. Thông thường cách làm này chỉ ứng dụng đối với văn bản gốc để giúp độc giả biết liền xuất xứ hay ý tưởng của đoạn được trưng dẫn ngay trước nó.

1. Đối với Tác Giả chỉ Có một Tác Phẩm trong Thư Mục

Chi tiết của cước chú chỉ gồm: họ (đối với người Aâu Mỹ) hay tên họ tác giả (đối với người Việt Nam) + năm XB + số trang. Năm xuất bản không cần thiết lắm vì tác giả loại này chỉ có một tác phẩm trong thư mục tham khảo và do đó không thể bị lẫn lộn với các tác phẩm khác xuất bản cùng năm của cùng tác giả.

Ví dụ: Nếu trong thư mục tham khảo, tác giả A. K. Warder chỉ có tác phẩm duy nhất là Indian Buddhism, với chi tiết như dưới đây:

Warder, A. K. (1988). Indian Buddhism. Delhi: Motilal Banarsidass.

thì ta có thể chọn một trong các phong cách cước chú hay hậu chú sau đây.

Họ, trang.                        Warder, 145.               
Họ năm: trang.               Warder 1988: 145.
Họ năm, trang.               Warder 1988, 145.
Họ (năm: trang).            Warder (1988: 145).   
Họ (năm, trang).            Warder (1988, 145).   
Họ (năm) trang.             Warder (1988) 145.
Họ (năm): trang.            Warder (1988): 145.   
Họ, mục/ phần               Warder, §§ 11. 123.

2. Đối với Tác Giả Có Ít Nhất hai Tác Phẩm Xuất Bản cùng Năm trong Thư Mục Tham Khảo

Để tránh sự lẫn lộn về các tác phẩm xuất bản cùng năm của cùng một tác giả được nêu trong thư mục tham khảo, bạn nên thêm ký hiệu a, b, c, d…ngay sau năm XB của các tác phẩm đó hay bạn cũng có thể thêm các chữ viết tắt của tác phẩm ngay sau họ tác giả, để phân biệt chúng.

Chi tiết của cách cước chú này, do đó, chỉ gồm: họ tác giả + năm a/b hay tên tác phẩm viết tắt + trang.

Nếu trong thư mục tham khảo, bạn có 2 tác phẩm xuất bản cùng năm của cùng một tác giả như:

Wittgenstein, L., (1954). Philosophical Atomism. London: Basil Backwell.

Wittgenstein, L., (1954). Philosophical Investigations. London: Basil Backwell.

thì bạn có thể chọn 1 trong 2 cách trình bày sau đây:

a) Họ (năm a/b): trang.

Wittgenstein (1954a): 13-5.   (1945a  được hiểu là Philosophical Atomism)

Wittgenstein (1954b): 11-2. (1945b được hiểu là Philosophical Investigations), hay

b) Họ: Tác phẩm viết tắt. trang.

Wittgenstein: PI. 11-2. (PI viết tắt của Philosophical Investigations)

Wittgenstein: PA. 123-5. (PA  viết tắt của Philosophical Atomism)

3. Nói Thêm về Chú Thích ngay sau Đoạn Trích Dẫn

Chú thích ngay sau đoạn trích dẫn là loại chú thích “đặt xuất xứ của nguồn tài liệu trong ngoặc đơn, ngay sau đoạn được trích dẫn hay minh họa.” Đây là cách chú thích vắn tắt tương ứng với bảng viết tắt tác phẩm và thư mục tham khảo nhấn mạnh năm xuất bản.

Có 2 loại chú thích ngay sau đoạn trích dẫn: loại chú thích nhấn mạnh họ tác giả và loại chú thích nhấn mạnh tên tác phẩm. Loại thứ nhất có thể áp dụng cho tài liệu gốc và tài liệu tham khảo trong khi loại thứ hai chỉ có thể áp dụng cho tài liệu gốc hoặc các tài liệu đã được đưa ra trong bảng viết tắt các tác phẩm tham khảo mà thôi.

a) Cách Trình Bày Tác Phẩm Nhấn Mạnh Tên Tác Giả (Họ tác giả năm XB: trang, cước chú nếu có)

Vd: (Wayman 1974:176, n.34) được hiểu là cước chú thứ 34 ở trang 176 của tác phẩm The Lion’s Roar of Queen Ưr­ml của tác giả Alex Wayman, do Columbia University Press ấn hành tại New York năm 1974, tương ứng với phong cách trình bày thư mục tham khảo sau đây:

Wayman, Alex (1974). The Lion’s Roar of Queen Ưr­ml. New York, Columbia University Press.

b)  Cách Trình Bày Nhấn Mạnh Tên Tác Phẩm Thuộc Tài Liệu Gốc

Trong cách trình bày này, tên tác phẩm thuộc tài liệu gốc thông thường được viết tắt theo 2 cách: viết tắt bằng từ đầu tiên của tên tác phẩm hay bằng các chữ cái đầu của các từ của tên tác phẩm. Cách trình bày này phải tương ứng với cách trình bày thư mục tham khảo vắn tắt và bảng viết tắt các tác phẩm.

(Tên tác phẩm viết tắt bằng từ đầu + tập /chương/ phần : trang)

Vd: — (Taish‡ 3. 654a) được hiểu là Đại Chánh (Taish‡ là Đại Chánh) Tân Tu Đại Tạng Kinh, tập 3, trang 654, phần thượng.

   — (Thg., v. 489) hay (Thg. 489) được hiểu là Trưởng Lão Tăng Kệ (Theragth), kệ 489, ấn bản của Hội Thánh Điển Pali (Pali Text Society Edition).

(Tên tác phẩm viết tắt các thành tố + tập, trang)

Vd:   — (D. N. I, 45) hay (D. I. 45) được hiểu là Trường Bộ Kinh (D­gha Nikya), tập I, trang 45, ấn bản của Hội Thánh Điển Pli (Pli Text Society Edition).

     — (M. N. III, 43) hay (M. III. 43) được hiểu là Trung Bộ Kinh (Majjhima Nikya), tập III, trang 43, ấn bản của Hội Thánh Điển Pli (Pli Text Society Edition).

  

VIII. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

Sau đây là một số từ viết tắt[4] thường được sử dụng trong cước chú và hậu chú trong các tác phẩm Anh-Pháp. Các từ viết tắt này, ngoài một số là tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Việt và Pli, phần lớn là tiếng La-tin, đã được quốc tế hóa như các ký hiệu viết tắt trong khi chú thích. Các từ chua trong ngoặc đơn phần lớn là từ gốc của các từ viết tắt và thỉnh thoảng là phần chú thích thêm. 

a (đặt sau số trang):              phần đầu (thượng) trong một trang Đại Tạng Kinh Trung Quốc, k cột đầu/trái của một trang tự điển nơi có mục từ xuất hiện.

a (đặt sau năm xuất bản)      ký hiệu phân biệt các tác phẩm xuất bản cùng năm của một tác giả.

ab.:                                         ấn bản.

abbr. (abbreviation, abbreviated):      viết tắt, được viết tắt là.

ad inf. (ad infinitum):             đến tận cùng, vô tận.

A. D. (Anno Domini):            sau công nguyên; theo niên lịch của chúa Jesu (thường đặt trước số năm)

ad val. (ad valorem):              tùy giá trị.

anon. (anonymous):               vô danh; không có tên tác giả.

ante bellum:                           trước chiến tranh, tiền chiến.

Art. (Article):                          đk; điều khoản.

b (đặt sau số trang):              phần giữa (trung) trong một trang Đại Tạng Kinh Trung Quốc, k cột thứ hai của một trang tự điển nơi có mục từ xuất hiện.

b (đặt sau năm xuất bản)      như a (đặt sau năm xuất bản).

B. C. (Before Christ):             trước công nguyên/ kỷ nguyên của chúa Jesu (thường đặt sau số năm).

Bk. (Book):                            sách; tập.

BHS (Buddhist Hybrid Sanskrit): Sanskrit (lai tạo)Phật giáo.

bt:                                           biên tập; biên tập viên.

bull. (bulletin):                        bản tin.

© (copy right):                        bản quyền.

c. (circa):                                khoảng (dùng cho năm tháng).

c (đặt sau số trang):              phần cuối (hạ) trong một trang Đại Tạng Kinh Trung Quốc, k cột thứ 3 của một trang từ điển nơi có mục từ xuất hiện..

c (đặt sau năm xuất bản)       như a (đặt sau năm xuất bản)

C (Chinese):                           tiếng, chữ Hán.

ca. (circa):                              khoảng (dùng cho năm tháng).

carte blanche:                         trọn quyền.

cf. (confer):                            so sánh với, đối chiếu với, tương phản với, k tham khảo, xem thêm.

cf. e.g. :                                  hãy đối chiếu chẳng hạn như.

ch. (chapter);                          chương.

chap. (chapter):                      chương.

chaps. (chapters):                   các chương, nhiều chương.

Chin. (Chinese):                     tiếng, chữ Hán.

chs. (chapters):                       các chương, nhiều chương.

col. (column):                         cột đề mục; mục.

cols. (columns):                      các cột đề mục; các mục.

confer:                                    như cf.

C/o (care of):                          nhờ/kính chuyển.

cp. (compare):                       so sánh, đối chiếu, k tương phản, l xem thêm, tham khảo.

Ctsđd:                                     Cùng trang sách đã dẫn.

do:                                          nt; như trên (thay thế tên tác giả của tác phẩm thứ hai trở đi của cùng tác giả).

đk:                                          điều khoản.

e. g. (exempli gratia):             ví/thí dụ, ví/thí như, chẳng hạn như.

ed. (editor, edited by, edition): bt; người biên tập,

                                               do….biên  tập, ấn bản.

edit. (edited by):                     do…ấn hành.

edn. (edition):                         ab; ấn bản, xuất bản.

eds. (editors):                          các biên tập viên, đồng biên tập.

emphasis added:                    phần nhấn mạnh của tác/dịch giả.

emphasis in original:              phần nhấn mạnh thuộc nguyên tác.

enl. (enlarged):                       j mở rộng, k thêm thắt.

esp. (especially):                    đặc biệt là, nhất là.

espec. (especially):                đặc biệt là, nhất là.

e.t. (en titre):                           với nhan đề.

et al (et alii):                           tgk; và các tác giả hay dịch giả khác (nếu có 3 đồng tác giả hay dịch giả trở lên)

et alibi:                                   và ở một chỗ / trang / đoạn nào đó.

et seq (et sequens):                và trang kế, k và người sau đây.

etc. (et cetera):                       vân vân, v.v…

e.t.c. (en tout cas):                  trong mọi trường hợp; dù thế nào đi nữa.

et sqq :                                    và những trang tiếp theo, k những người sau đây.

ex officio:                               vì bận việc.

exx. (examples):                    các ví dụ, k các mẫu.

f. (following):                         và trang kế hay trang tiếp theo sau.

ff. (followings):                       và các trang tiếp theo (cho đến hết phần được thảo luận hay hết mục/chương có đoạn trích này).

facs. (facsimile):                     bản sao của nguyên tác.

facsim                                     như facs.

fasc. (fasciculi hay fasciculus):    tập.

fig. (figure):                            hình.

figs. (figures):                         các hình.

fl. (floruit):                              đạt đến ảnh hưởng hay phát triển cao nhất.

fn. (footnote):                         cước chú.

fol. (folio):                              giấy xếp khổ đôi/khổ bốn, k tờ.

forthcoming:                          đón đọc, k sẽ xuất bản.

Front. (frontispiece):               trang đầu sách.

f. v. (folio verso):                    ở mặt sau của tờ giấy.

hereafter:                                từ đây về sau (viết là).

hereafter cited as:                  từ đây về sau được trích/viết như.

hereafter referred to as:         từ đây về sau viết tắt là.

hist. (history):                          sử, lịch sử.

ibid., (ibidem):                        Sđd, sách đã dẫn, tác phẩm đã dẫn.

ibid. loc. cit. :                           ctsđd; cùng trang sách đã dẫn (nêu ở chú thích trước đó).

ida (idaho):                             không chính thức.

idem:                                      cùng tác phẩm, k cùng tác giả.

i. e. (id est):                            có nghĩa là, nghĩa là, tức là.

infra (below):                         văn bản dưới đây.

in frint:                                    đang in.

italics added:                          phần in nghiêng được thêm vào.

italics in original:                    phần in nghiêng thuộc nguyên tác.

introd. (introduction):              lời giới thiệu; phần dẫn nhập.

J (Japanese):                          tiếng, chữ Nhật.

Jan (Japanese):                      tiếng, chữ Nhật.

JPTS (Journal of Pli Text Society): Tạp chí Hội Thánh Điển Pli.

knxb.:                                     không năm xuất bản.

knhxb.:                                   không ghi nhà xuất bản.

kxb.:                                       không ghi nơi xuất bản.

l. (line):                                   dòng, hàng.

ll. (lines):                                các dòng, các hàng.

line :                                       dòng, hàng.

lines:                                       các dòng, các hàng.

Lit. (literature):                       văn học.

loc. cit. (loco citato):               Ctsđd, cùng trang sách đã dẫn.

MS. (manuscript):                   bản thảo.

MSS. (manuscripts):               các bản thảo.

n. (note):                                 chú thích.

N.B. (nota bene):                   bị chú.

nn. (notes):                          các chú thích, k các cước chú.

No. (number):                         số.

Nos. (numbers):                      các số, những số.

n. d. (no date of publication given): kngxb; không có ghi ngày xuất bản

n. p. (no place of publication given): knxb; không có ghi nơi XB

n. pag. (no pagination):          không có đánh số trang.

Ns. (New Series hay New Style): Tùng thư mới, k phong cách mới.

NS. :                                       như Ns.

nt.:                                          như trên.

op. cit (opere citato):              Sđd, sách đã dẫn, tác phẩm đã dẫn.

Op. cit. loc. cit. :                     Ctsđd, cùng trang sách đã dẫn

                                               (ở chú thích trước đó).

P (Pli):                                   tiếng, chữ Pli.

p. (page):                                trang.

Pal. (Pli):                               tiếng, chữ Pli.

par (paragrahp):                     đoạn.

para (paragrahp):                   đoạn.

pars (paragrahps):                  các đoạn.

paras (paragrahps):                các đoạn.

pass (passim):                         (ý kiến khác nhau về số trang): j ở trang nào đó, k ở các trang khác nhau.

passim:                                   như pass.

P. ed. (Peiking edition):         Aán bản Bắc Kinh.

per annum:                             mỗi năm, hằng năm.

per capita:                              trên đầu người, mỗi đầu người.

per se:                                     chính nó, cho chính nó.

Pkt. (Pakrit):                           tiếng, chữ Pakrit.

pl. (plate):                               hình minh họa.

Pls. (plates):                            các hình, tranh minh họa.

pp. (pages):                            các trang.

pro rata:                                  theo tỷ lệ.

Pt. (part):                                phần.

PTS (Pli Text Society):        Hội Thánh Điển Pli.

Pts. (parts):                             các phần.

pub. (published or publications): ấn bản, k được . . . xuất bản.

pubs. :                                     số nhiều của pub.

qu (quasi):                              có thể cho là như vậy.

quot. (quotation; quote):         sự trích dẫn, lời trích dẫn,

                                               đoạn trích dẫn.

quoted by:                              do (tên tác giả) trích dẫn.

quoted from:                           trích lại từ (tên tác phẩm).

quoted in:                               trích lại trong (tên tác phẩm).

q. v. (quod vide):                    hãy xem.

rev. (revised or reviewed):   đã hiệu đính, k đã được điểm sách.

rpt. (reprint):                           tái bản.

S (Sanskrit):                            tiếng, chữ Sanskrit.

Sd/- (said or signed):              đã nói; đã ký tên

Sđd.:                                       sách đã dẫn, tác phẩm đã dẫn.

sec. (section):                         mục, phần.

secs.(sections):                       các phần, các mục.

see above:                              xem . . . ở trên.

see below:                              xem . . . dưới đây.

see e.g. :                                 xem chẳng hạn như.

Sk. (Sanskrit):                         tiếng, chữ Sanskrit.

Skt. (Sanskrit):                        tiếng, chữ Sanskrit.

[sic] :                                       tiếng chỉ sự sai lầm về đánh vần, văn phạm, thông tin v.v.. (thường được đặt ngay sau từ/cụm từ/câu có vấn đề).

s. p. (sine prole):                     không phát hành.

sq. (et sequentia or sequens):   và như sau đây, k tiếp theo.

s. v. (sub voce):                      dưới mục từ, k dưới tiêu đề.

sp. (small paper or special position):khổ nhỏ hay chỗ đặc biệt.

st. (stanza):                             kệ, thi kệ.

sts. :                                        số nhiều của st.

St. (Saint):                              thánh.

status quo:                              hiện trạng.

supra:                                      như trên (tức tác phẩm đã trích dẫn).

T (Taish Shinsh Daizky): Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh.

T (Tibetan):                            tiếng, chữ Tây Tạng.

Taish‡ (Taish Shinsh Daizky): Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh. Taish Ed. : Ấn bản Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh.

tgk.:                                        và các j tác giả, k dịch giả khác, l biên tập viên (nếu có 3 người trở lên)

Tib. (Tibetan):                        tiếng, chữ Tây Tạng.

tr. (translation, translated by, translator): j bản dịch của, k do … dịch, j dịch giả.

trans., (translation, translated by, translator): j d. hay dịch, k bản dịch của, l do .. . dịch, m dịch giả.

TS. (typescript):                      bản đánh máy.

u. s. (uti supra):                       như ở trên.

v. (vagga):                              phẩm, chương.

v. (vel):                                   hay là.

v. (verse):                              kệ, câu kệ, k bài thơ.

v. (version):                            bản, ấn bản.

v. (versus):                            chống lại, k đối lại với.

v. (vide):                                 hãy xem, tham khảo.

v. i. (vide infra):                     xem dưới đây.

v. ibid. (vide ibidem):             hãy xem sách đã dẫn.

v. ibid. pp. (vide ibidem the following pages): xem các trang … của sách đã dẫn.

v. infra. (vide below):            hãy xem phần dưới đây.

v. infra, n. (vide below note):             xem chú thích / cước chú dưới đây.

v. infra, pp.:                            xem/tham khảo các trang dưới đây.

v. s. (vide supra):                    xem phần trước hay phần ở trên.

vd.:                                        ví dụ, k vô danh, không tên tác giả.

via:                                       qua, thông / xuyên qua, k ghé.

vice versa:                              và ngược lại.

vid hay vide:                          hãy xem, tham khảo.

vide below:                            xem / tham khảo phần sau đây.

vide below n.:                        xem / tham khảo chú thích sau đây.

vide supra:                              xem phần trước hay phần ở trên.

vide supra, n.:                         xem chú thích trước hay ở trên.

vide supra, pp.:                       xem các trang trước hay ở trên.

vis-à-vis:                                đối với, k đối diện.

viz. (videlicet):                       được gọi là, k mệnh danh là.

vol. (volume):                         tập, quyển.

vols. (volumes):                      các tập, các quyển.

vs.  :                                        chống / đấu với, k ngược / trái với.

vss:                                         số nhiều của vs.

vv. (verses):                          các kệ/câu kệ, k các bài thơ.

vv. (versions):                         các bản, các ấn bản.

IX. CÁCH DÙNG VÀI KÝ HIỆU VIẾT TẮT
THÔNG DỤNG TRONG CƯỚC CHÚ VÀ HẬU CHÚ

Để tránh mô tả hay ghi chú trùng lập các chi tiết không cần thiết cho phần cước chú hay hậu chú, người nghiên cứu nên sử dụng một số ký hiệu chú thích đặc biệt như Ibid. (sách đã dẫn), Op. cit. (sách đã dẫn), Loc. cit. (cùng trang sách đã dẫn) idem hay do (cùng tác giả) trong tác phẩm của mình. Vì là đại từ cho tên tác phẩm, các ký hiệu chú thích Ibid., Op. cit.Loc. cit. này phải được in nghiêng và viết hoa như tên tác phẩm mà chúng đã thay thế.

1. Ibid.: viết tắt từ chữ La-tin ibidem, có nghĩa là “cùng sách hay tác phẩm đã dẫn.” Ký hiệu này được sử dụng để chú thích cho sự xuất hiện liên tục từ lần thứ hai trở đi của một tác phẩm được trích dẫn. Nghĩa là nếu các đoạn văn trong cùng một tác phẩm được trích dẫn liên tiếp trong phần chú thích từ 1 cho đến 2, 3, 4… thì ngay lần cước chú hay chú thích thứ hai, ta chỉ cần ghi ký hiệu “Ibid” cho xuất xứ cùng trang sách đã dẫn, và ở lần cước chú hay chú thích thứ ba trở đi, ta chỉ ghi Ibid + số trang cụ thể, mà không cần lập lại tên tác giả hay tên tác phẩm như lần xuất hiện thứ 1. Ví dụ:

1Thích Thiện Hoa, Duy Thức Học. (Hồ Chí Minh: Thành Hội Phật Giáo TP. Hồ Chí Minh, 1992), tr. 99.

2 Ibid.

3  Ibid., tr. 44.

Cước chú hay chú thích thứ 2 cho độc giả biết tác giả đã trích dẫn tiếp một đoạn cùng trang 99 trong tác phẩm nêu ở cước chú 1. Cước chú hay chú thích thứ 3 cho độc giả biết tác giả trích thêm một đoạn khác ở trang 44 của sách đã dẫn ở chú thích 1.

2. Op. Cit. : viết tắt của chữ Latin opere citato, có nghĩa là “cùng tác phẩm đã nêu trên hay cùng sách đã dẫn.” Về ý nghĩa, op. cit. vaø ibid. đều có nghĩa là “sách đã dẫn.” Về chức năng, op. cit. được sử dụng để chỉ cho tác phẩm đã dẫn chứng ở các chú thích trước đó, và giữa lần xuất hiện đầu tiên của tác phẩm đó và lần xuất hiện hiện hành của nó có sự xen vào của các chú thích khác thuộc các tác phẩm khác. Do vì có sự gián cách giữa lần xuất hiện đầu và các lần xuất hiện sau, họ (đối với tác giả Âu Mỹ), hay họ tên (đối với tác giả Việt Nam) tác giả phải được đặt trước op. cit., để tránh sự lẫn lộn giữa tác giả này với các tác giả khác có tác phẩm được trích dẫn. Ví dụ:

1 Narada Thera, Đức Phật và Phật Pháp. (dịch) Phạm Kim Khánh. (Hồ Chí Minh: Thành Hội Phật Giáo TP. HCM, 1991).

2 Thích Mãn Giác, Lịch Sử Triết Học Ấn Độ. (Sài Gòn: Tu Thư Đại Học Vạn Hạnh, 1967), tr. 155.

3  Narada, Op. Cit., tr. 255.

4  Thích Mãn Giác, Op. Cit., tr. 173-9.

Op. Cit. (như sách đã dẫn ở trên) trong chú thích 3 ám chỉ cho tác phẩm Đức Phật và Phật Pháp đã nêu ở chú thích 1. Op. Cit. trong chú thích 4 được hiểu là quyển Lịch Sử Triết Học Ấn Độ đã nêu ở chú thích 2.

3. Loc. Cit. : viết tắt của chữ Latin loco citato, có nghĩa là “cùng chỗ vừa trích dẫn ở trên” và trên thực tế còn được sử dụng với nghĩa “cùng trang sách đã dẫn.” Một số tác giả có khuynh hướng ghi đủ ibid., loc. cit. thay vì chỉ cần loc. cit., nhưng điều này không cần thiết. Trong chú thích, “loc. cit.” được dùng để ám chỉ rằng nguồn trích dẫn thứ 2 này cũng được trích cùng một trang sách đã dẫn so với chú thích thứ 1 ngay trước nó. Ví dụ:

1 Thích Thanh Kiểm, Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ. (Hồ Chí Minh: Thành Hội Phật Giáo TP. Hồ Chí Minh, 1989), tr. 133.

2 Loc. Cit.

Loc. Cit. trong chú thích 2 được hiểu là “chú thích này cũng được trích cùng trang 133 của tác phẩm đã nêu trong chú thích 1 ở trên.

4. Idem hay do hay ­­____ : Idem hay do đều có nghĩa là “như trên” hay “cùng tác giả.” Thường Idem hay do được đặt trước tên tác phẩm thứ hai trở đi của cùng một tác giả được nêu ngay trước đó, để khỏi phải ghi đi ghi lại nhiều lần tên của một tác giả có nhiều tác phẩm được trích dẫn trong cước chú hay thư mục tham khảo. Hiện nay, các nhà nghiên cứu có khuynh hướng thay thế chúng bằng một gạch ngang dài với một dấu chấm hay dấu phẩy. Ví dụ:

1Thích Thiện Hoa, Duy Thức Học. (Hồ Chí Minh: Thành Hội Phật Giáo TP. Hồ Chí Minh, 1992), tr. 99.

2 idem / do, Phật Học Phổ Thông. (Sài Gòn: Hương Đạo, 1960).

3 _______, Phật Học Phổ Thông. (Sài Gòn: Hương Đạo, 1960).


[1] Tổng hợp từ T. R. Ramachandra., op. cit., pp. 48-52; S. K. Dass., op. cit., pp. 75-84; J. Anderson et al., op. cit., pp. 61-71;  Judith Butcher., op. cit., pp. 226-261; B. S. Manhas., Guidelines for Preparation of Ph. D./M.Phil. Thesis/Dissertation. (Patiala: Punjabi University, 1995), pp. 10-21. 

[2] Xem chi tiết phần này ở chương ‘Bảng Viết Tắt.’

[3] Xem chi tiết phần này ở chương ‘Thư Mục Tham Khảo.’

[4] Một số chữ nguyên thể thường được sử dụng trong cước chú và hậu chú cũng được liệt vào bảng viết tắt này.

 

-oOo-

Lời nói đầu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | Sách tham khảo

 


Vào mạng: 20-10-2001

Trở về mục "Tham khảo"

Đầu trang